Pecaldex

Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Thành phần
Calcium glucoheptonate, Calcium gluconate, Vitamin C, Vitamin D2, Vitamin PP
Dạng bào chế
Dung dịch uống
Dạng đóng gói
Dung dịch uống, hộp 10 ống x10ml, 24 ống x 10ml, 18 ống x5ml
Hàm lượng
5ml, 10ml
Sản xuất
Công ty cổ phần Dược phẩm 2/9 - Nadyphar - VIỆT NAM
Số đăng ký
V83-H12-05
Chỉ định khi dùng Pecaldex
Trị các bệnh thiếu vitamin & Calci. Trẻ em chậm lớn, phụ nữ trong thời kỳ thai nghén, suy nhược cơ thể, lao lực, dưỡng bệnh.
Cách dùng Pecaldex
Siro:
Người lớn: 2 muỗng cà phê (10 mL)/lần x 3 lần/ngày.Trẻ em: 1 muỗng cà phê (5 mL)/lần x 2 lần/ngày.Ống uống:Người lớn: Mỗi lần uống 1 ống 10ml hoặc 2 ống 5ml, ngày 3 lần.Trẻ em: Mỗi lần uống 1/2 ống 10ml hoặc 1 ống 5ml, ngày 2 lần.
Chống chỉ định với Pecaldex
Mẫn cảm với vit D. Tăng Ca máu, tăng Ca niệu, sỏi Ca.
Tương tác thuốc của Pecaldex
Tetracyclin.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Calcium glucoheptonate

Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Thành phần
Calci glucoheptonat
Chỉ định khi dùng Calcium Glucoheptonate
Điều trị Thiếu canxi, Loãng xương sau mãn kinh, Trào ngược dạ dày và các bệnh chứng khác. 
Tương tác thuốc của Calcium Glucoheptonate
Alendronate
Calcium acetate
Ciprofloxacin
Digoxin
Doxycycline
Levofloxacin
Potassium phosphate
Sodium polystyrene sulfonate
Tác dụng phụ của Calcium Glucoheptonate
Táo bón
Đau đầu
ĂN mất ngon
Buồn nôn
Ói mửa

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Calcium gluconate

Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Thành phần
Calci gluconate
Dược lực của Calcium gluconate
Calcium gluconate là thuốc bổ sung calci.
Dược động học của Calcium gluconate
Sự hấp thu calci ở ruột tỷ lệ nghịch với lượng calci ăn vào, vì vậy khi chế độ ăn ít calci sẽ dẫn đến tăng hấp thu bù, phần nào do tác động của vitamin D. Mức độ hấp thu giảm đáng kể theo tuổi. Các bệnh có kèm chứng phân có mỡ, ỉa chảy, kém hấp thu mạn tính ở ruột cũng tăng thải calci qua phân.
Sau khi dùng, lượng ion calci được thải qua nước tiểu là hiệu số lượng được lọc tại cầu thận và lượng được tái hấp thu. Sự tái hấp thu ở ống thận rất có hiệu lực vì có đến hơn 98% lượng ion calci lọc qua cầu thận được tái hấp thu vào máu. Hiệu quả tái hấp thu được điều hoà chính bởi hormon cận giáp và cũng bị ảnh hưởng bởi sự thanh lọc Na+, sự có mặt của các anion không bị tái hấp thu, và các chất lợi niệu. Thuốc lợi niệu tác động tại nhánh lên của quai henle làm tăng calci niệu. Ngược lại chỉ có thuốc lợi niệu thiazid là không gắn liền sự thải trừ Na+ và Ca++, dẫn đến giảm calci niệu. Hormon cận giáp luôn điều hoà nồng độ ion calci huyết bằng tác động lên ống thận. Calci niệu chỉ bị ảnh hưởng ít bởi chế độ ăn calci ở người bình thường. Một lượng calci đáng kể được thải trừ vào sữa trong thời kỳ cho con bú, một phần thải qua mồ hôi và qua phân.
Tác dụng của Calcium gluconate
Calci gluconat tiêm là nguồn cung cấp ion calci có sẵn và được dùng điều trị hạ calci huyết trong các bệnh cần tăng nhanh nồng độ ion calci huyết như: co giật do hạ calci huyết ở trẻ sơ sinh, do suy cận giáp, hạ calci huyết do bù chất điện giải, sau phẫu thuật cường cận giáp, thiếu vitamin D, nhiễm kiềm. Calci gluconat có thể được sử dụng như một chất bù điện giải, một chất chống tăng kali và magnesi huyết. Calci gluconat tiêm chỉ được tiêm bắp thịt, tiêm vào cơ tim, tiêm dưới da hoặc không được để thuốc thoát ra khỏi mạch vào các mô khi tiêm vì có thể gây hoại tử mô và hoặc tróc vẩy và apxe.
Calci gluconat dạng uống được dùng điều trị hạ calci huyết mạn và thiếu calci. HẠ calci huyết trong các trường hợp: suy cận giáp mạn và giả suy cận giáp, nhuyễn xương, suy thận mạn, hạ calci huyết do dùng thuốc chống co giật, hoặc khi thiếu vitamin D.
Giảm calci huyết gây ra các chứng: co giật, cơn tetani, rối loạn hành vi và nhân cách, chậm lớn và chậm phát triển trí não, biến dụng xương, thường gặp nhất là còi xương ở trẻ em và nhuyễn xương ở người lớn. Sự thay đổi xảy ra trong xương ống chân và thắt lưng, yếu toàn thân kèm đi lại khó và gẫy xương tự phát.
Calci gluconat tiêm cũng được dùng trogn trường hợp hạ calci huyết do ngộ độc ethylen glycol (phụ thuộc vào nồng độ calci trong máu), hạ calci huyết và hạ huyết áp do nhiễm độc toàn thân acid hydrofluoric.
Chỉ định khi dùng Calcium gluconate
Hạ calci huyết cấp (tetani trẻ sơ sinh, do thiểu năng cận giáp, do hội chứng hạ calci huyết, do tái khoáng hoá sau phẫu thuật tăng năng cận giáp, do thiếu vitamin D), dự phòng thiếu calci huyết khi thay máu. 
Điều trị bằng thuốc chống co giật trong thời gian dài (tăng huỷ vitamin D). 
Chế độ ăn thiếu calci, đặc biệt trong thời kỳ nhu cầu calci tăng: thời kỳ tăng trưởng, thời kỳ mang thai, thời kỳ cho con bú, người cao tuổi.Tăng Kali huyết, tăng magnise huyết.
Quá liều thuốc chẹn calci hoặc ngộ độc ethylen glycol.
Sau truyền máu khối lượng lớn chứa calci citrat gây giảm Ca++ máu.
Cách dùng Calcium gluconate
Cách dùng: calci gluconate có thể tiêm, uống hoặc dùng tại chỗ, tính theo calci nguyên tố.
Liều dùng:
Liều uống:
- Người lớn: chống giảm calci huyết hoặc bổ sung dinh dưỡng, uống 8,8 đến 16,5 g (800 - 1500 mg calci ion) mỗi ngày, chia làm nhiều liều nhỏ.
- Trẻ em: chống giảm calci huyết: uống 500 - 720 mg (45 - 65 mg calci ion)/kg/ngày, chia làm nhiều liều nhỏ.
Liều tiêm:
- Người lớn: chống giảm calci huyết cấp hoặc bồi phụ điện giải, tiêm tĩnh mạch 970 mg (94,7 mg calci ion) cho chậm với tốc độ không vượt quá 5 ml (47,5 mg calci ion)/phút. Liều có thể lặp lại nếu cần, cho tới khi kiểm soát được tetani.
Hội chứng xương tái khoáng hoá: calci gluconat pha loãng trong dung dịch đẳng trương và cho truyền tĩnh mạch liên tục với liều 0,5 - 1 mg/phút (cho tới 2 mg hoặc hơn mỗi phút).
Chống tăng kali huyết: tiêm tĩnh mạch 1 - 2 g (94,7 - 189 mg calci ion) cho chậm với tốc độ không vượt quá 5 ml (47,5 mg calci ion)/phút.
Chống tăng magnesi huyết: tiêm tĩnh mạch 1 - 2 g (94,7 - 189 mg calci ion) cho với tốc độ không vượt quá 5 ml (47,5 mg calci ion)/phút.
Liều kê đơn giới hạn cho người lớn là 15 g (1,42 g calci ion)/phút).
Trẻ em: chống hạ calci huyết cấp: tiêm tĩnh mạch 200 - 500 mg (19,5 - 48,8 mg calci ion) cho làm 1 liều duy nhất, với tốc độ không vượt qúa 5 ml (47,5 mg calci ion)/phút. lặp lại nếu cần, cho tới khi kiểm soát được tetani.
Thay máu ở trẻ sơ sinh: tiêm tĩnh mạch 97 mg (9,5 mg calci ion) cho sau mỗi lần thay 100 ml máu citrat.
Bỏng do acid hydrofluoric: bôi gel gluconat sau khi đã rửa bằng nhiều nước. Tiêm dưới da chỉ trong trường hợp này, có tác dụng rất tốt trong điều trị bỏng acid hydrofluoric ở da. Dùng kim tiêm cỡ 25 - 30, với liều lượng 0,5 ml/cm2 da, tiêm dưới da vào dưới mô bị bỏng.
Ngộ độc acid hydrofluoric toàn thân: thêm 20 ml dung dịch calci gluconat 10% (189 mg ion calci) vào 1 lít dịch truyền đầu tiên.
Thận trọng khi dùng Calcium gluconate
Tránh dùng đường tiêm tĩnh mạch quá nhanh (trên 5 ml/phút) và thoát ra ngoài tĩnh mạch, dùng thận trọng trong trường hợp suy hô hấp hoặc nhiễm toan máu, tăng calci huyết có thể xảy ra khi chức năng thận giảm, cần thường xuyên kiểm tra calci huyết, tránh nhiễm toan chuyển hoá (chỉ dùng 2 -3 ngày sau đó chuyển sang dùng các muối calci khác). Phải tránh dùng calci tiêm cho người bệnh đang dùng glycosid trợ tim, trường hợp thật cần thiết, calci phải tiêm chậm với lượng nhỏ và theo dõi chặt chẽ điện tâm đồ.
Chống chỉ định với Calcium gluconate
Rung thất trong hồi sức tim; bệnh tim và bệnh thận; tăng calci huyết; u ác tính phá huỷ xương; calci niệu nặng và loãng xương do bất động; người bệnh đang dùng digitalis (vì nguy cơ ngộ độc digitalis).
Tương tác thuốc của Calcium gluconate
Những thuốc sau đây ức chế thải trừ calci qua thận, các thiazid, clopamid, ciprofloxacin, chlorthalidon, thuốc chống co giật.
Calci làm giảm hấp thu demeclocyclin, doxycyclin, metacyclin, minocyclin, oxytetracyclin, tetracyclin, enoxacin, fleroxacin, levofloxacin, lomefloxacin, norfloxacin, ofloxacin, pefloxacin, sắt, kẽm, và những chất khoáng thiết yếu khác.
Calci làm tăng độc tính đối với tim của các glycosid, digitalis vì tăng nồng độ calci huyết sẽ làm tăng tác dụng ức chế Na+ - K+ - ATPase của glycosid tim.
Glucocorticoid, phenytoin làm giảm hấp thu calci qua đường tiêu hoá. Chế độ ăn có phytat, oxalat làm giảm hấp thu calci và tạo thành những phức hợp khó hấp thu. Phosphat, calcitonin, natri sulfat, furosemid, magnesi, cholesteramin, estrogen, một số thuốc chống co giật cũng làm giảm calci huyết.
Thuốc lợi niệu thiazid, trái lại làm tăng nồng độ calci huyết.
Tác dụng phụ của Calcium gluconate
Thường gặp: hạ huyết áp (chóng mặt), giãn mạch ngoại vi, táo bón, đầy hơi, buồn nôn, nôn, đỏ da, nổi ban, đau và hoặc có cảm giác ấm lên hạơc nóng.
Ít gặp: vã mồ hôi, loạn nhịp, rối loạn chức năng tim cấp.
Hiếm gặp: huyết khối.
Quá liều khi dùng Calcium gluconate
Nồng độ calci máu vượt quá 2,6 mmol/lít (10,5 mg/100 ml) được coi là tăng calci huyết. Ngừng tiêm calci hoặc bất cứ thuốc gì có khả năng gây tăng calci huyết sẽ có thể giải quyết được tình trạng tăng calci huyết nhẹ ở người bệnh không có biểu hiện triệu chứng lâm sàng và có chức năng thận bình thường.
Khi nồng độ calci huyết vượt quá 2,9 mmol/lít (12 mg/100ml) phải ngay lập tức dùng các biện pháp sau đây:
Bù dịch bằng truyền tĩnh mạch natri clorid 0,9%.
Theo dõi nồng độ kali và magnesi trong máu và thay thế máu sớm để đề phòng biến chứng trong điều trị.
Theo dõi điện tâm đồ và có thể sử dụng các chất chẹn beta - adrenergic để phòng loạn nhịp tim nặng.
Có thể thẩm phân máu, có thể thẩm phân máu, có thể dùng calcitonin và adrenocorticoid trong điều trị.
Xác định nồng độ calci máu theo từng khoảng thời gian nhất định một cách đều đặn để có định hướng cho điều trị.
Bảo quản Calcium gluconate
Bảo quản trong bao bì kín ở nhiệt độ phòng (dưới 40 độ C) tốt nhất trong khoảng 15 -30 phút. Tránh để đóng băng.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Vitamin C

Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Thành phần
Acid Ascorbic
Dược lực của Vitamin C
Vitamin tan trong nước.
Dược động học của Vitamin C
Hấp thụ: Vitamin C được hấp thu dễ dàng sau khi uống; tuy vậy, hấp thu là một quá trình tích cực và có thể bị hạn chế sau những liều rất lớn. Trong nghiên cứu trên người bình thường, chỉ có 50% của một liều uống 1,5 g vitamin C được hấp thu. Hấp thu vitamin C ở dạ dày - ruột có thể giảm ở người ỉa chảy hoặc có bệnh về dạ dày - ruột.
Nồng độ vitamin C bình thường trong huyết tương ở khoảng 10 - 20 microgam/ml. Dự trữ toàn bộ vitamin C trong cơ thể ước tính khoảng 1,5 g với khoảng 30 - 45 mg được luân chuyển hàng ngày. Dấu hiệu lâm sàng của bệnh scorbut thường trở nên rõ ràng sau 3 - 5 tháng thiếu hụt vitamin C.
Phân bố: Vitamin C phân bố rộng rãi trong các mô cơ thể. Khoảng 25% vitamin C trong huyết tương kết hợp với protein.
Thải trừ: Vitamin C oxy - hóa thuận nghịch thành acid dehydroascorbic. Một ít vitamin C chuyển hóa thành những hợp chất không có hoạt tính gồm ascorbic acid - 2 - sulfat và acid oxalic được bài tiết trong nước tiểu. Lượng vitamin C vượt quá nhu cầu của cơ thể cũng được nhanh chóng đào thải ra nước tiểu dưới dạng không biến đổi. Ðiều này thường xảy ra khi lượng vitamin C nhập hàng ngày vượt quá 200 mg.
Tác dụng của Vitamin C
Vitamin C tham gia vào nhiều quá trình chuyển hoá của cơ thể
- Tham gia tạo colagen và một số thành phần khác tạo nên mô liên kết ở xương, răng, mạch máu. Đo đó thiếu vitamin C thành mạch máu không bền, gây chảy máu chân răng hoặc màng xương, sưng nướu răng, răng dễ rụng...
- Tham gia các quá trình chuyển hoá của cơ thể như chuyển hoá lipid, glucid, protid.
- Tham gia quá trình tổng hợp một số chất như các catecholamin, hormon vỏ thượng thận.
- Xúc tác cho quá trình chuyển Fe+++ thành Fe++ nên giúp hấp thu sắt ở tá tràng (vì chỉ có Fe++ mới được hấp thu). Vì vậy nếu thiếu vitamin C sẽ gây ra thiếu máu do thiếu sắt.
- Tăng tạo interferon, làm giảm nhạy cảm của cơ thể với histamin, chống stress nên giúp tăng sức đề kháng cho cơ thể.
- Chống oxy hoá bằng cách trung hoà các gốc tự do sản sinh ra từ các phản ứng chuyển hoá, nhờ đó bảo vệ được tính toàn vẹn của màng tế bào(kết hợp với vitamin A và vitamin E).
Chỉ định khi dùng Vitamin C
Phòng và điều trị thiếu vitamin C ( bệnh Scorbut) và các chứng chảy máu do thiếu vitamin C. Tăng sức đề kháng ở cơ thể khi mắc bệnh nhiễm khuẩn, cảm cúm , mệt mỏi, nhiễm độc.
Thiếu máu do thiếu sắt. 
Phối hợp với các thuốc chống dị ứng.
Cách dùng Vitamin C

Vitamin C có những dạng và hàm lượng sau:

  • Viên nang phóng thích kéo dài, thuốc uống: vitamin C 500mg.
  • Dạng lỏng, thuốc uống: 500mg/ 5 ml.
  • Dạng dung dịch, thuốc tiêm: 250mg/ml, 500mg/ml.
  • Dạng si rô, thuốc uống: 500mg/ml.
  • Viên nén, thuốc uống: 100mg, 250mg, 500mg, 1000mg, 1500mg.
  • Viên nén, thuốc nhai: 500mg, 1000mg, 1500mg.

Liều dùng thông thường cho người lớn hỗ trợ giảm cân

Dạng uống, tiêm bắp, truyền dịch, tiêm dưới da: 50-200 mg/ngày.

Liều dùng thông thường cho người lớn để acid hóa nước tiểu

Dạng uống, tiêm bắp, truyền dịch, tiêm dưới da: 4-12 g/ngày trong 3-4 liều chia.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh Scorbut

Dạng uống, tiêm bắp, truyền dịch, tiêm dưới da: 100-250 mg một lần hoặc hai lần mỗi ngày trong ít nhất hai tuần.

Liều dùng thông thường cho trẻ em hỗ trợ giảm cân

Dạng uống, tiêm bắp, truyền dịch, tiêm dưới da: 35-100 mg/ngày.

Liều dùng thông thường cho trẻ em để acid hóa nước tiểu

Dạng uống, tiêm bắp, truyền dịch, tiêm dưới da: 500mg mỗi 6-8 giờ.

Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh Scorbut

Dạng uống, tiêm bắp, truyền dịch, tiêm dưới da: 100-300 mg/ngày chia làm nhiều lần trong ít nhất hai tuần.

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Bạn nên tuân thủ các hướng dẫn của bác sĩ về những thực phẩm, đồ uống và hoạt động bị hạn chế.

Thận trọng khi dùng Vitamin C
Dùng vitamin C liều cao kéo dài có thể dẫn đến hiện tượng nhờn thuốc, do đó khi giảm liều sẽ dẫn đến thiếu hụt vitamin C. Uống liều lớn vitamin C trong khi mang thai đã dẫn đến bệnh scorbut ở trẻ sơ sinh.
Tăng oxalat niệu có thể xảy ra sau khi dùng liều cao vitamin C. Vitamin C có thể gây acid - hóa nước tiểu, đôi khi dẫn đến kết tủa urat hoặc cystin, hoặc sỏi oxalat, hoặc thuốc trong đường tiết niệu.
Tiêm tĩnh mạch nhanh vitamin C (sử dụng không hợp lý và không an toàn) có thể dẫn đến xỉu nhất thời hoặc chóng mặt, và có thể gây ngừng tim.
Người bệnh thiếu hụt glucose - 6 - phosphat dehydrogenase dùng liều cao vitamin C tiêm tĩnh mạch hoặc uống có thể bị chứng tan máu. Huyết khối tĩnh mạch sâu cũng đã xảy ra sau khi dùng liều cao vitamin C.
Thời kỳ mang thai
Vitamin C đi qua nhau thai. Chưa có các nghiên cứu cả trên súc vật và trên người mang thai, và nếu dùng vitamin C theo nhu cầu bình thường hàng ngày thì chưa thấy xảy ra vấn đề gì trên người. Tuy nhiên, uống những lượng lớn vitamin C trong khi mang thai có thể làm tăng nhu cầu về vitamin C và dẫn đến bệnh scorbut ở trẻ sơ sinh.
Thời kỳ cho con bú
Vitamin C phân bố trong sữa mẹ. Người cho con bú dùng vitamin C theo nhu cầu bình thường, chưa thấy có vấn đề gì xảy ra đối với trẻ sơ sinh.
Chống chỉ định với Vitamin C
Chống chỉ định dùng vitamin C liều cao cho người bị thiếu hụt glucose - 6 - phosphat dehydrogenase (G6PD) (nguy cơ thiếu máu huyết tán) người có tiền sử sỏi thận, tăng oxalat niệu và loạn chuyển hóa oxalat (tăng nguy cơ sỏi thận), bị bệnh thalassemia (tăng nguy cơ hấp thu sắt).
Tương tác thuốc của Vitamin C

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ. Thuốc này có thể tương tác với:

  • Amygdalin;
  • Deferoxamine;
  • Indinavir.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có những vấn đề sức khỏe, đặc biệt là:

Vấn đề về máu – vitamin C liều cao có thể gây ra các vấn đề về máu.

  • Bệnh tiểu đường loại 2 –vitamin C liều quá cao có thể ảnh hưởng đến các xét nghiệm đường trong nước tiểu;
  • Thiếu Glucose-6-phosphate dehydrogenase (G6PD) – vitamin C liều cao có thể gây thiếu máu tán huyết;
  • Sỏi thận (hoặc có tiền sử bị sỏi thận) – vitamin C liều cao có thể làm tăng nguy cơ sỏi thận ở đường tiết niệu.
Tác dụng phụ của Vitamin C

Gọi cấp cứu ngay nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu của phản ứng dị ứng, bao gồm:

  • Phát ban;
  • Khó thở;
  • Sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.

Ngừng sử dụng Vitamin C và gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn bị:

  • Đau khớp, suy nhược hoặc cảm giác mệt mỏi, sụt cân, đau dạ dày;
  • Ớn lạnh, sốt, đi tiểu nhiều lần, đi tiểu đau hoặc khó khăn;
  • Đau ở phía bên hoặc dưới lưng, có máu trong nước tiểu của bạn.

Phản ứng phụ thường có thể bao gồm:

  • Ợ nóng, khó chịu dạ dày;
  • Buồn nôn, tiêu chảy, co rút dạ dày.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Quá liều khi dùng Vitamin C
Những triệu chứng quá liều gồm sỏi thận, buồn nôn, viêm dạ dày và ỉa chảy. Gây lợi tiểu bằng truyền dịch có thể có tác dụng sau khi uống liều lớn.
Đề phòng khi dùng Vitamin C
Bệnh nhân sỏi thận, phụ nữ có thai dùng dài ngày.
Bảo quản Vitamin C
Vitamin C sẫm màu dần khi tiếp xúc với ánh sáng; tuy vậy, sự hơi ngả màu không làm giảm hiệu lực điều trị của thuốc tiêm vitamin C.
Dung dịch vitamin C nhanh chóng bị oxy hóa trong không khí và trong môi trường kiềm; phải bảo vệ thuốc tránh không khí và

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Vitamin D2

Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Thành phần
Ergocalciferol
Dược lực của Vitamin D2
Ergocalciferol là một hợp chất đại diện cho nhóm vitamin D, nhiều hợp chất trong nhóm vitamin D có thể dùng thay thế (colecalciferol, alpha calcidiol, calcitriol, dihydrotachysterol).
Một đvqt vitamin D tương đương với 25 nanogam ergocalciferol hay col
Chỉ định khi dùng Vitamin D2
Phòng thiếu vitamin D; thiếu vitamin D do kém hấp thu hoặc trong bệnh gan mạn tính; hạ calci - huyết do giảm năng cận giáp.
Các chỉ định cụ thể như sau:
Còi xương do dinh dưỡng, do chuyển hoá và nhuyễn xương bao gồm: Hạ phosphat trong máu - kháng vitamin D liên kết X, còi xương phụ thuộc vitamin D, loạn dưỡng xương do thận hoặc hạ calci - huyết thứ phát do bệnh thận mạn tính;
Thiểu năng cận giáp và thiểu năng cận giáp giả.
Phòng và điều trị loãng xương, kể cả loãng xương do corticosteroid, Ngoài ra còn được dùng để điều trị bệnh lupus thông thường, viêm khớp dạng thấp và vẩy nến.
Cách dùng Vitamin D2
Cách dùng: Liều lượng dùng tuỳ thuộc bệnh và mức độ nặng nhẹ của hạ calci - huyết. Khi điều trị bằng vitamin D cần bổ sung đủ lượng calci từ thức ăn hoặc điều trị bổ sung. Cần giảm liều khi triệu chứng bệnh đã thuyên giảm và chỉ số sinh hoá bình thường hoặc khỏi bệnh ở xương.
Liều dùng:
Phòng thiếu vitamin D: Uống, người lớn và trẻ em 10 microgam (400 đvqt) hàng ngày;
Điều trị thiếu vitamin D: Uống, trẻ em 75 - 125 microgam (3000 - 5000 đvqt) hàng ngày; người lớn 1,25 mg (50 000 đvqt) hàng ngày, trong một thời gian ngắn.
Hạ calci huyết do giảm năng cận giáp: Uống, trẻ em: có thể dùng tới 1,5 mg (60 000 đvqt)/ngày; người lớn: 2,5 mg (100 000 đvqt) hàng ngày.
Thận trọng khi dùng Vitamin D2
Đảm bảo theo dõi cẩn thận khi dùng thuốc cho trẻ em; kiểm tra calci - huyết hàng tuần đối với những người bệnh dùng vitamin D liều cao hoặc suy thận; buồn nôn và nôn có thể là biểu hiện quá liều và tăng calci - huyết; các thời kỳ mang thai và cho con bú (Phụ lục 2 và 3); tương tác thuốc (Phụ lục 1). Cần thận trọng trong bệnh sarcoidosis hoặc thiểu năng cận giáp (có thể gây tăng nhạy cảm với vitamin D), người bệnh tim, sỏi thận, vữa xơ động mạch.
Chống chỉ định với Vitamin D2
Tăng calci - huyết; vôi hoá di căn; quá mẫn với vitamin D.
Tác dụng phụ của Vitamin D2
Dùng vitamin D với liều không vượt quá nhu cầu sinh lý thường không gây độc, tuy nhiên khi điều trị liều cao hoặc kéo dài, có thể xảy ra triệu chứng quá liều vitamin D dẫn đến cường vitamin D và nhiễm độc calci rất nguy hiểm (xem Quá liều và xử trí).
Quá liều khi dùng Vitamin D2
riệu chứng: Chán ăn, mệt mỏi, buồn nôn và nôn, ỉa chảy, giảm cân, đa niệu, ra mồ hôi, nhức đầu, khát, chóng mặt; tăng nồng độ calci, phosphat trong huyết tương và nước tiểu; vôi hoá mô có thể xảy ra nếu dùng liều 1,25 mg liên tục trong vài tháng.
Xử trí: Ngừng thuốc, ngừng bổ sung calci, duy trì khẩu phần ăn ít calci, uống nhiều nước hoặc truyền dịch. Có thể dùng thuốc lợi tiểu tăng thải calci (như furosemid, acid ethacrynic) để giảm nồng độ calci trong huyết thanh. Có thể lọc máu nhân tạo hoặc thẩm tách màng bụng để thải calci tự do ra khỏi cơ thể. Gây nôn hoặc rửa dạ dày nếu ngộ độc cấp (mới uống).
Bảo quản Vitamin D2
Bảo quản trong bao gói kín, tránh ánh sáng và ẩm, ở nhiệt độ dưới 25 oC.
Dạng dung dịch: Vitamin D có thể liên kết mạnh với chất dẻo, dẫn đến một lượng thuốc có thể bị lưu giữ tại bao gói và bộ tiêm truyền.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Vitamin PP

Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Thành phần
Nicotinamide
Dược lực của Vitamin PP
Vitamin PP là vitamin nhóm B, có nhiều trong gan, thận, thịt cá, ngũ cốc, mem bia và các loại rau xanh. Trong cơ thể, vi sinh vật ruột tổng hợp được một lượng nhỏ vitamin PP.
Dược động học của Vitamin PP
Vitamin PP hấp thu được qua đường uống, khuếch tán vào các mô, tập trung nhiều ở gan. Chuyển hoá và thải trừ chủ yếu qua nước tiểu.
Tác dụng của Vitamin PP
Vitamin PP là thành phần của 2 coenzym quan trọng là NAD và NADP. Các coenzym này tham gia vận chuyển hydro và điện tử trong các pảhn ứng oxy hoá khử. Do đó có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hoá cholesterol, acid béo và tạo năng lượng ATP cung cấp cho chuỗi hô hấp tế bào. Khi dùng liều cao niacin có tác dụng làm giảm LDL và tăng HDL, gây giãn mạch ngoại vi.
Thiếu vitamin PP sẽ gây ra các triệu chứng như chán ăn, suy nhược dễ bị kích thích, viêm lưỡi, viêm miệng, viêm da đặc biệt là viêm da vùng hở như mặt, chân, tay. Khi thiếu nặng sẽ gây ra triệu chứng điển hình là viêm da, tiêu chảy và rối loạn thần kinh, tâm thần.
Chỉ định khi dùng Vitamin PP
Phòng và điều trị bệnh Pellagra.
Các rối loạn tiêu hoá và rối loạn thần kinh (phối hợp với các thuốc khác).
Tăng lipid huyết, tăng cholesterol, xơ vữa động mạch (phối hợp với thuốc khác): dùng niacin (acidnicotinic).
Cách dùng Vitamin PP
Phòng bệnh: 50-200 mg/24h.
Điều trị: 200-500 mg/24h.
Chống chỉ định với Vitamin PP
Quá mẫn.
Tác dụng phụ của Vitamin PP
Vitamin PP gây giãn mạch ở mặt và nửa trên cơ thể gây nên cơn bốc hoả, buồn nôn, đánh trống ngực. Các tác dụng này xuất hiện ngay sau khi dùng thuốc và sẽ tự hết sau 30-40 phút. Nicotinamid không gây tác dụng này.
Bảo quản Vitamin PP
Thuốc bảo quản trong bao bì kín, để ở nhiệt độ dưới 30 độ C