Phamzopic

Nhóm thuốc
Thuốc hướng tâm thần
Thành phần
Zopiclone
Dạng bào chế
Viên nén
Dạng đóng gói
Lọ 100viên
Sản xuất
Pharmascience Inc - CA NA DA
Đăng ký
Pharmascience Inc - CA NA DA
Số đăng ký
VN-7314-08
Chỉ định khi dùng Phamzopic
Rối loạn giấc ngủ nguyên nhân bất thường cơ thể &/hoặc tâm thần (mất ngủ, khó ngủ, thường xuyên tỉnh giấc về đêm &/hoặc thức dậy sớm).
Cách dùng Phamzopic
Không nên dùng liên tục kéo dài quá 7-10 ngày. Người lớn: 1 viên/ngày.Người già; bệnh nhân sức khỏe yếu, suy gan, suy hô hấp mạn tính: ½ viên/ngày, nếu cần: thận trọng tăng tới 1 viên/ngày.Cách dùngCó thể dùng lúc đói hoặc no: Nên uống ngay trước khi đi ngủ.
Chống chỉ định với Phamzopic
Mẫn cảm với thành phần thuốc. Suy hô hấp nặng (như h/c ngưng thở khi ngủ). Từng bị phản ứng bất thường với rượu &/hoặc thuốc an thần.
Tương tác thuốc của Phamzopic
Rượu, thuốc ức chế TKTW. Giảm liều khi dùng đồng thời benzodiazepin, erythromycin, clarithromycin, ketoconazole, itraconazole, ritonavir. Tăng liều khi dùng đồng thời rifampicin, carmabazepin, phenobarbital, phenytoin.
Tác dụng phụ của Phamzopic
Đắng miệng. Buồn ngủ, suy nhược, chóng mặt, lú lẫn, mất trí nhớ tạm thời, cảm giác say rượu, sảng khoái, lo âu, bồn chồn, trầm cảm, mất phối hợp, giảm trương lực cơ, nói khó, khô miệng, trắng lưỡi, hơi thở có mùi, khó tiêu, táo bón, chán ăn hoặc ăn nhiều.
Đề phòng khi dùng Phamzopic
Thường gặp nhất:
Miệng có vị hơi đắng hay vị kim loại.
Ít gặp:
Rối loạn tiêu hóa nhẹ, bao gồm buồn nôn và nôn, chóng mặt, đau đầu, ngủ gật và khô miệng.
Hiếm gặp:
Rối loạn tâm thần và hành vi, như dễ cáu kỉnh, hung hăng, lú lẫn, chán nản, chứng quên về sau, mộng du, ảo giác và gặp ác mộng, thường gặp hơn ở người cao tuổi. Dị ứng hay những triệu chứng tương tự (như mề đay hay phát ban), đầu lâng lâng và mất khả năng phối hợp, phù nề và/ hoặc phản ứng phản vệ, tăng transaminase và/hoặc alkalin phosphatase trong huyết thanh nhẹ đến trung bình.
Triệu chứng cai thuốc thay đổi gồm chứng mất ngủ trở lại, lo lắng, run, đổ mồ hôi, kích động, lú lẫn, đau đầu, đánh trống ngực, tim đập nhanh, mê sảng, ác mộng, ảo giác, cơn hoảng loạn, đau cơ/ chuột rút, rối loạn tiêu hóa và dễ cáu kỉnh. Cơn động kinh có thể xảy ra nhưng rất hiếm.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Zopiclone

Nhóm thuốc
Thuốc hướng tâm thần
Thành phần
zopiclone
Dược lực của Zopiclone
Cơ chế hoạt động chính xác của zopiclone chưa được biết chính xác, nhưng hiệu quả của nó được cho là kết quả từ sự tương tác với Các phức hợp thụ thể GABA tại các miền liên kết nằm gần hoặc kết hợp với các thụ thể benzodiazepine.
Dược động học của Zopiclone
Ở người khỏe mạnh zopiclone được hấp thu nhanh, với thời gian nồng độ đỉnh (tmax) xấp xỉ 1 giờ và chu kỳ bán hủy giai đoạn cuối (t1 / 2) khoảng 6 giờ.
Hấp thu và phân bố: Zopiclone được hấp thu nhanh sau khi uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong khoảng 1 giờ sau khi uống. Zopiclone liên kết yếu với protein huyết tương (52-59%).
Chuyển hóa: Sau khi uống, eszopiclone được chuyển hóa rộng rãi bởi quá trình oxy hóa và demethyl hóa. Các chất chuyển hóa là (S) -zopiclone-N-oxit và (S) -N-desmethyl zopiclone; hợp chất thứ hai liên kết với các thụ thể GABA với hiệu lực thấp hơn đáng kể so với Zopiclone
Thải trừ: Sau khi uống, Zopiclone được loại bỏ với một t1 / 2 trung bình khoảng 6 giờ. 75% liều uống đường uống zopiclone được bài tiết trong nước tiểu, chủ yếu là chất chuyển hóa.
Tác dụng của Zopiclone

Zopiclone thuộc nhóm thuốc hệ thần kinh trung ương, phân nhóm thuốc ngủ và thuốc an thần.

Viên nén zopiclone là thuốc ngủ hoạt động bằng cách tác động lên não bộ để gây buồn ngủ. Thuốc có thể được dùng để điều trị ngắn hạn các chứng khó ngủ, thức giấc vào ban đêm hoặc sáng sớm hoặc khó ngủ do các sự kiện, hoàn cảnh hoặc bệnh về thần kinh nặng, làm mất khả năng hoạt động hoặc gây khủng hoảng tinh thần.

Luôn uống viên nén zopiclone theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ. Bạn nên hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ khi bạn không hiểu rõ cách dùng thuốc. Nên dùng thuốc với nhiều nước ngay trước khi đi ngủ.

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Chỉ định khi dùng Zopiclone
Điều trị ngắn hạn chứng mất ngủ, bao gồm khó ngủ, tỉnh giấc về đêm và thức sớm, chứng mất ngủ thoáng qua, tạm thời hoặc mạn tính, và mất ngủ thứ phát do rối loạn tâm thần, trong những trường hợp mà mất ngủ làm cho bệnh nhân suy nhược hoặc kiệt sức trầm trọng.
Cách dùng Zopiclone
Liều dùng:
Người lớn: Liều thường dùng: 7,5 mg.
Người cao tuổi: Nên bắt đầu điều trị với liều 3,75 mg.
Bệnh nhân bị suy thận hay suy gan nhẹ đến trung bình: Nên bắt đầu điều trị với zopiclon ở liều 3,75 mg.
Cách dùng:
- Nên dùng liều thấp nhất có hiệu quả trong mỗi đợt điều trị.
- Nên uống thuốc trước khi đi ngủ, ở tư thế đứng.
- Thời gian trị liệu:
Mất ngủ tạm thời: 2 - 5 ngày.
Mất ngủ ngắn hạn: 2 - 3 tuần.
Một đợt trị liệu không nên kéo dài hơn 4 tuần tính cả thời gian giảm liều.

Thận trọng khi dùng Zopiclone
Thận trọng lúc dùng
Nguy cơ lệ thuộc thuốc: Kinh nghiệm lâm sàng đến nay với zopiclon cho thấy rằng nguy cơ lệ thuộc thuốc là rất nhỏ khi thời gian trị liệu không quá 4 tuần. Nguy cơ lệ thuộc thuốc tăng theo liều dùng và thời gian trị liệu; tăng cao hơn ở những bệnh nhân có tiền sử uống rượu và/ hoặc lạm dụng thuốc, hay bệnh nhân rối loạn nhân cách rõ rệt. Quyết định sử dụng thuốc ngủ cho những bệnh nhân này chỉ khi điều này đã rõ ràng. Nếu sự lệ thuộc về thể chất tiến triển, ngưng điều trị đột ngột sẽ kèm theo những triệu chứng cai thuốc.
Cai thuốc: Việc ngừng điều trị với zopiclon không chắc có liên quan đến những triệu chứng cai thuốc khi quá trình điều trị được giới hạn trong 4 tuần. Bệnh nhân có thể có lợi từ việc giảm liều dần dần trước khi ngưng hẳn.
Trầm cảm: Không chỉ định zopiclon để điều trị trầm cảm. Bất kỳ nguyên nhân cơ bản nào của chứng mất ngủ cũng nên được xác định trước khi điều trị triệu chứng để tránh điều trị các triệu chứng tiềm ẩn nghiêm trọng của bệnh trầm cảm.
Dung nạp thuốc: Không có bất kỳ dấu hiệu dung nạp zopiclon với thời gian điều trị đến 4 tuần.
Mất ngủ trở lại: Do nguy cơ cai thuốc hay hiện tượng mất ngủ trở lại có thể tăng khi thời gian điều trị kéo dài, hoặc ngưng điều trị đột ngột, nên việc giảm liều từng bậc có thể hữu ích.
Mộng du và những hành vi liên quan: Chứng quên những sự việc đã thực hiện như ngủ khi đi bộ và những hành vi liên quan khác gồm “ngủ khi lái xe”, khi nấu ăn và đang ăn hay gọi điện thoại được ghi nhận ở bệnh nhân đã dùng zopiclon mà chưa tỉnh dậy hoàn toàn. Việc ngưng điều trị zopiclon cần được cân nhắc kỹ cho những bệnh nhân có hành vi nêu trên.
Chứng quên: Chứng quên hiếm gặp nhưng có thể xảy ra chứng quên về sau, đặc biệt khi giấc ngủ bị gián đoạn hay việc đi ngủ bị hoãn sau khi dùng thuốc. Vì vậy, bệnh nhân chỉ nên uống thuốc khi chắc chắn đi ngủ và có thể có giấc ngủ trọn đêm.
Kinh nghiệm về việc sử dụng zopiclon trong thai kỳ vẫn còn hạn chế. Vì vậy, không nên chỉ định zopiclon trong thai kỳ.
Nên tránh sử dụng zopiclon cho phụ nữ đang cho con bú vì thuốc bài tiết qua sữa mẹ.
Mặc dù tác dụng phụ hiếm và thường ảnh hưởng không đáng kể, nhưng bệnh nhân không nên lái xe hay vận hành máy móc sau khi điều trị cho đến khi xác định được việc thực hiện các công việc này của họ không bị suy giảm. Nguy cơ sẽ tăng khi sử dụng đồng thời với rượu.
Chống chỉ định với Zopiclone
- Quá mẫn với zopiclon hay với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Chứng nhược cơ nặng, suy hô hấp, hội chứng ngưng thở trầm trọng khi ngủ, suy gan trầm trọng.
- Trẻ em.
Tương tác thuốc của Zopiclone
Rượu, thuốc ức chế TKTW. Giảm liều khi dùng đồng thời benzodiazepin, erythromycin, clarithromycin, ketoconazole, itraconazole, ritonavir. Tăng liều khi dùng đồng thời rifampicin, carmabazepin, phenobarbital, phenytoin.
Tác dụng phụ của Zopiclone
Thường gặp nhất:
Miệng có vị hơi đắng hay vị kim loại.
Ít gặp:
Rối loạn tiêu hóa nhẹ, bao gồm buồn nôn và nôn, chóng mặt, đau đầu, ngủ gật và khô miệng.
Hiếm gặp:
Rối loạn tâm thần và hành vi, như dễ cáu kỉnh, hung hăng, lú lẫn, chán nản, chứng quên về sau, mộng du, ảo giác và gặp ác mộng, thường gặp hơn ở người cao tuổi. Dị ứng hay những triệu chứng tương tự (như mề đay hay phát ban), đầu lâng lâng và mất khả năng phối hợp, phù nề và/ hoặc phản ứng phản vệ, tăng transaminase và/hoặc alkalin phosphatase trong huyết thanh nhẹ đến trung bình.
Triệu chứng cai thuốc thay đổi gồm chứng mất ngủ trở lại, lo lắng, run, đổ mồ hôi, kích động, lú lẫn, đau đầu, đánh trống ngực, tim đập nhanh, mê sảng, ác mộng, ảo giác, cơn hoảng loạn, đau cơ/ chuột rút, rối loạn tiêu hóa và dễ cáu kỉnh. Cơn động kinh có thể xảy ra nhưng rất hiếm.
Bảo quản Zopiclone
Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát.