Theo lý thuyết Quinoid (Ogino), đục thủy tinh thể xảy ra khi các protéine hòa tan trong thủy tinh thể’ biến chất và trở thành không hòa tan gây bởi các quinoid tạo thành do sự trục trặc của quá trình chuyển hóa các acide amine vòng (tryptophane, thyroxine...). Pirenoxine có tác dụng dược lý như sau: Ổn định chức năng màng thủy tinh thể bằng cách ngăn chặn sự oxyde hóa gốc -SH, duy trì tính thẩm thấu của vỏ bọc (capsule) và chức năng trao đổi cation. Ngăn chặn sự biến đổi protéine hòa tan trong thủy tinh thể’ thành protéine không hòa tan. Ngăn chặn sự thành lập chất kynurenine phát huỳnh quang do tác dụng đối kháng hiện tượng oxyde hóa tryptophane của thủy tinh thể’ dưới ảnh hưởng của tia tử ngoại. Ức chế peroxyde hóa lipide ngăn không cho kết hợp với protéine của thủy tinh thể nhờ tính khử oxy mạnh. Ức chế tác dụng của aldose reductase trong quá trình biến đổi glucose thành sorbitol trong thủy tinh thể. Tương tranh với coenzyme NADPH trong chu trình biến đổi glucose sang sorbitol.
Chỉ định khi dùng Pirenoxine
Phòng ngừa và điều trị trong giai đoạn sớm các trường hợp:Đục thủy tinh thể ở người lớn tuổi.Đục thủy tinh thể do biến chứng tiểu đường.Sau phẫu thuật đục thủy tinh thể.
Cách dùng Pirenoxine
Dạng hỗn dịch:Nhỏ mắt 5 lần mỗi ngày hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ.Dạng viên:Pha viên thuốc vào chai dung môi, lắc cho tan đều.Nhỏ mỗi lần 1 đến 2 giọt, 5 lần mỗi ngày.
Thận trọng khi dùng Pirenoxine
Chỉ dùng để nhỏ mắt, không được tiêm vào xung quanh hoặc trong mắt. Bảo quản dung dịch nhỏ mắt sau khi pha ở chỗ mát và tối. Tránh tiếp xúc phần đầu của lọ thuốc với mắt khi nhỏ mắt.
Tác dụng phụ của Pirenoxine
Có thể có viêm giác mạc nông lan tỏa, viêm bờ mi, sung huyết kết mạc, xót hay ngứa. Nếu một trong những triệu chứng trên xảy ra, cần ngưng thuốc ngay lập tức.