Plentiva 25

Nhóm thuốc
Hocmon, Nội tiết tố
Thành phần
Conjugated, Oestrogens, Medroxyprogesterone
Dạng bào chế
Viên nén
Dạng đóng gói
Hộp 1 vỉ 56 viên
Sản xuất
Wyeth Medica Ireland - AI LEN
Đăng ký
Zuellig Pharma Pte., Ltd
Số đăng ký
VN-7050-02
Chỉ định khi dùng Plentiva 25
Triệu chứng vận mạch vừa đến nặng do thiếu hụt estrogen. Loãng xương do thiếu hụt estrogen. Viêm teo âm đạo & viêm teo niệu đạo.
Cách dùng Plentiva 25
Uống đồng thời 1 lần/ngày x 28 ngày: 1 viên chứa estrogen liên hợp, 1 viên chứa medroxyprogesterone acetate
Chống chỉ định với Plentiva 25
Quá mẫn với thành phần thuốc. Ung thư vú, khối u phụ thuộc estrogen. Có thai. Chảy máu đường sinh dục. Viêm tĩnh mạch huyết khối Bệnh gan hoặc suy gan.
Tương tác thuốc của Plentiva 25
Rifampicin. Phenytoin.
Tác dụng phụ của Plentiva 25
Chảy máu âm đạo; vú to đau; buồn nôn, co cứng vùng bụng, đầy hơi, sỏi mật/vàng da ứ mật, viêm tụy; huyết khối tắc tĩnh mạch, nghẽn mạch phổi; rụng tóc, nổi ban, mọc lông nhiều, ngứa; rối loạn nhìn; đau đầu, căng thẳng; thay đổi thể trọng, phù.
Đề phòng khi dùng Plentiva 25
Tăng HA, nguy cơ huyết khối, u xơ tử cung, tiền sử trầm cảm, hen phế quản, động kinh, đau nửa đầu, suy tim hoặc thận, viêm tụy, rối loạn chuyển hóa lipoprotein, bệnh chuyển hóa xương & suy thận, tiểu đường.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Medroxyprogesterone

Nhóm thuốc
Hocmon, Nội tiết tố
Thành phần
Medroxyprogesterone acetate (MPA)
Dược lực của Medroxyprogesterone
Medroxyprogesterone acetate là một tác nhân có hoạt tính của progesterone nhưng có hoạt tính androgen tối thiểu và không có hoạt tính estrogen.
Dược động học của Medroxyprogesterone
- Hấp thu: Medroxyprogesterone acetate (MPA) được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa.
- Phân bố: Medroxyprogesterone liên kết với protein huyết tương khoảng 90-95%.
- Chuyển hoá: ở gan. Các chất chuyển hóa qua nước tiểu có thể được phân loại thành 4 nhóm:
+ Các chất trung tính không liên hợp;
+ Các chất trung tính liên hợp với acid glucuronic;
+ Các chất trung tính liên hợp dưới dạng muối sulfat;
+ Phân đoạn acid đề kháng enzyme. 
- Thải trừ: Sau khi uống, sự đào thải của medroxyprogesterone được đặc trưng bởi dược động học bậc hai và ba. Thời gian bán hủy khoảng 30-60 giờ. Medroxyprogesterone được bài tiết chủ yếu qua phân, qua sự bài tiết mật. Khoảng 44% liều dùng được bài tiết qua nước tiểu.
Tác dụng của Medroxyprogesterone
Ở liều thích hợp, Medroxyprogesterone acetate ức chế sự bài tiết gonadotropin ở tuyến yên vì vậy ngăn cản sự trưởng thành của nang, tạo ra sự không rụng trứng ở người phụ nữ có khả năng sinh sản. Ở liều thích hợp, thuốc còn ức chế chức năng tế bào Leydig ở nam, ví dụ: ức chế sự tạo thành testosterone nội sinh.Liều mỗi ngày 5 hoặc 10 mg medroxyprogesterone acetat được cho trong 10 ngày sẽ có hiệu quả tương đương với 20 mg progesterone dùng tiêm mỗi ngày và được cho trong 10 ngày trong việc tạo ra sự thay đổi điều tiết estrogen tối ưu của màng trong tử cung. Medroxyprogesterone acetat khi dùng đường uống cũng tạo ra sự thay đổi điều tiết progesterone ở niêm mạc cổ tử cung và gia tăng số tế bào trung gian theo chỉ số tăng trưởng của biểu mô âm đạo. Giống như progesterone, MPA là một chất sinh nhiệt.
Chỉ định khi dùng Medroxyprogesterone
- Mất kinh nguyên phát.
- Mất kinh thứ phát.
Trong trị liệu:
- Chảy máu tử cung do rối loạn chức năng (không rụng noãn).
- Bệnh lạc màng trong tử cung.
- Triệu chứng vận mạch thời kỳ mãn kinh.
- Ðối kháng với tác dụng lên nội mạc tử cung của estrogen ở phụ nữ mãn kinh đang được điều trị với estrogen. 
Cách dùng Medroxyprogesterone
- Mất kinh nguyên phát và thứ phát: 5-10mg/ngày x 10 ngày. Sự chảy máu do ngưng progestin sẽ xảy ra trong vòng 3-7 ngày sau đó nếu màng trong tử cung đã được kích hoạt trước đó với estrogen nội sinh.
- Chảy máu tử cung do rối loạn chức năng (không rụng noãn): Liều ban đầu 5-10mg/ngày x 10 ngày, sau đó tăng dần trong quá trình điều trị cho đến khi ngừng chảy máu. Sự chảy máu do ngưng progestin sẽ xảy ra trong vòng 3-7 ngày sau khi ngưng sử dụng Medroxyprogesterone acetate. Liều 5-10mg/ngày x 10 ngày có thể được lập lại, bắt đầu vào ngày thứ 16 trong chu kỳ kinh nguyệt trong vòng 2-3 chu kỳ và sau đó ngưng sử dụng nếu sự rối loạn chức năng đã giảm.
- Bệnh lạc màng trong tử cung: Liều khuyến cáo là 10mg/lần x 3 lần/ngày x 90 ngày, bắt đầu vào ngày đầu tiên của chu kỳ. Sự chảy máu có thể xảy ra ở 30-40% số bệnh nhân được điều trị. Trong trường hợp này không cần thiết phải trị liệu bổ sung bằng hormon.
- Ðối kháng với tác dụng lên nội mạc tử cung của estrogen ở phụ nữ mãn kinh đang được điều trị với estrogen: Liều 5-10mg/ngày, tối thiểu trong 10 ngày, bắt đầu vào ngày thứ 16 của một đợt trị liệu 25 ngày bằng estrogen. Sự chảy máu do ngưng progestin sẽ xảy ra bắt đầu vào ngày thứ 3 đến ngày thứ 7 sau khi điều trị bằng Medroxyprogesterone acetate.
- Triệu chứng vận mạch thời kỳ mãn kinh: Liều khuyến cáo là 150mg mỗi 3 tháng (IM).
Hướng dẫn sử dụng: Lắc kỹ chai thuốc trước khi dùng.
Thận trọng khi dùng Medroxyprogesterone
Mặc dù Medroxyprogesterone acetate vẫn chưa được xác định là nguyên nhân gây huyết khối tắc mạch, bất kỳ bệnh nhân nào nếu mắc phải trường hợp này trong khi đang điều trị bằng Medroxyprogesterone acetate thì nên được thăm khám, đánh giá và theo dõi cẩn thận trước khi tiếp tục điều trị.
Nên thăm khám bệnh nhân cẩn thận trước khi dùng thuốc, đặc biệt không dùng thuốc ở bệnh nhân có khối u ở vú và đường sinh dục.
Ở liều cao, Medroxyprogesterone acetate được sử dụng trong trị liệu ung thư, có thể gây tăng trọng và giữ nước. Vì vậy cần thận trọng khi điều trị bệnh nhân đang bị một bệnh tồn tại trước đó vì có thể bị ảnh hưởng bởi sự tăng cân và giữ nước.
Bệnh nhân có tiền sử điều trị bệnh trầm cảm nên được theo dõi cẩn thận trong khi điều trị bằng Medroxyprogesterone acetate. Một vài bệnh nhân có thể phàn nàn bị trầm cảm giống như trước khi bị kinh nguyệt trong khi trị liệu bằng Medroxyprogesterone acetate.
Một vài bệnh nhân khi dùng Medroxyprogesterone acetate có thể dẫn đến sự dung nạp glucose giảm. Nguyên nhân hiện nay vẫn chưa được biết.
LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ
Thuốc không nên được sử dụng cho phụ nữ mang thai và phụ nữ cho con bú.
Chống chỉ định với Medroxyprogesterone
Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với MPA hay bất kỳ thành phần nào trong công thức thuốc.
Tương tác thuốc của Medroxyprogesterone
Dùng đồng thời Medroxyprogesterone acetate với aminoglutethimide có thể làm giảm đáng kể sinh khả dụng của Medroxyprogesterone acetate.
Các kết quả xét nghiệm sau đây có thể bị ảnh hưởng nếu sử dụng Medroxyprogesterone acetate: nồng độ gonadotropin, progesterone huyết tương, pregnanediol nước tiểu, testosterone huyết tương (ở nam), nồng độ estrogen huyết tương (ở nữ) và nồng độ cortisol huyết tương; các xét nghiệm dung nạp glucose và xét nghiệm metyrapone cũng có thể bị ảnh hưởng.
Tác dụng phụ của Medroxyprogesterone
Huyết khối tắc mạch, sốc phản vệ, căng thẳng, lo lắng, mệt mỏi, trầm cảm, chóng mặt, nhức đầu, mày đay, ngứa, mụn, buồn nôn, thay đổi thể trọng.
Bảo quản Medroxyprogesterone
Nhiệt độ phòng (20-25 độ C).

Các thuốc khác có thành phần medroxyprogesterone