Povidone iodine

Nhóm thuốc
Thuốc sát khuẩn
Thành phần
Mỗi 20 ml dung dịch chứa: Iod (dưới dạng Povidon iod) 0,2g
Dạng bào chế
Dung dịch sát khuẩn
Dạng đóng gói
Hộp 1 chai 20 ml; Chai 90ml, Chai 500ml; Chai xịt 500ml; Chai 1000ml
Hàm lượng
30ml, 90ml
Sản xuất
Công ty cổ phần Dược phẩm 3/2 (F.T.PHARMA) - VIỆT NAM
Đăng ký
Công ty cổ phần Dược phẩm 3/2 (F.T.PHARMA) - VIỆT NAM
Số đăng ký
VD-31059-18
Dược lực của Povidone iodine
Povidon iod là thuốc sát khuẩn.
Dược động học của Povidone iodine
Iod thấm được qua da và thải qua nước tiểu. Hấp thu toàn thân phụ thuộc vào vùng và tình trạng sử dụng thuốc (diện rộng, da, niêm mạc, vết thương, các khoang trong cơ thể). Khi dùng làm dung dịch rửa các khoang trong cơ thể, toàn bộ phức hợp cao phân tử povidon – iod cũng có thể được cơ thể hấp thu. Phức hợp này không chuyển hoá hoặc đào thải qua thận. Thuốc được hệ thống liên võng nội mô lọc giữ.
Tác dụng của Povidone iodine
Povidon iod (PVD – I) là phức hợp của iod với polyvinylpyrrolidon (povidon), chứa 9 – 12%, dễ tan trong nước và trong cồn, dung dịch chứa 0,85 – 1,2% iod có pH 3,0 – 5,5. Povidon được dùng làm chất mang iod. Dung dịch povidon – iod giải phóng iod dần dần, do đó kéo dài tác dụng sát khuẩn diệt khuẩn, nấm, virus, động vật đơn bào, kén và bào tử. Vì vậy tác dụng của thuốc kém hơn các chế phẩm chứa iod tự do, nhưng ít độc hơn, vì lượng iod tự do thấp hơn, dưới 1 phần triệu trong dung dịch 10%.
Chỉ định khi dùng Povidone iodine
Khử khuẩn và sát khuẩn các vết thương ô nhiễm và da, niêm mạc trước khi phẫu thuật. Lau rửa các dụng cụ y tế trước khi tiệt khuẩn.
Cách dùng Povidone iodine
Povidon – iod là thuốc sát khuẩn có phổ kháng khuẩn rộng, khô nhanh, chủ yếu là dùng ngoài. Liều dùng tuỳ thuộc vào vùng và tình trạng nhiễm khuẩn, vào dạng thuốc và nồng độ.
Thận trọng khi dùng Povidone iodine
Cần thận trọng khi dùng thường xuyên trên vết thương đối với người bệnh có tiền sử su thận, đối với người bệnh đang điều trị bằng lithi.
Tránh dùng thuốc này cho phụ nữ có thai và cho con bú vì iod qua được hàng rào nhau thai và bài tiết vào sữa mẹ.
Chống chỉ định với Povidone iodine
Tiền sử quá mẫn với iod. Dùng thường xuyên ở người bệnh có rối loạn tuyến giáp (đặc biệt bướu giáp nhân coloid, bướu giáp lưu hành và viêm tuyến giáp Hashimoto), thời kỳ mang thai và thời kỳ cho con bú.
Thủng màng nhĩ hoặc bôi trực tiếp lên màng não.
Khoang bị tổn thương nặng.
Trẻ nhỏ dưới 2 tuổi, nhất là sơ sinh.
Tương tác thuốc của Povidone iodine
Tác dụng kháng khuẩn bị giảm khi có kiềm và protein.
Xà phòng không làm mất tác dụng.
Tương tác với các hợp chất thuỷ ngân: gây ăn da.
Thuốc bị mất tác dụng với natri thiosulfat, ánh sáng mặt trời, nhiệt độ cao, và các thuốc sát khuẩn khác.
Có thể cản trở test thăm dò chức năng tuyến giáp.
Tác dụng phụ của Povidone iodine
Chế phẩm có thể gây kích ứng tại chỗ, mặc dầu thuốc ít kích ứng hơn iod tự do. Dùng với vết thương rộng và vết bỏng nặng có thể gây phản ứng toàn thân.
- Thường gặp: Iod được hấp thu mạnh ở vết thương rộng à bỏng nặng có thể gây nhiễm acid chuyển hoá, tăng natri huyết và tổn thương chức năng thận.
Đôí với tuyến giáp: có thể gây giảm năng giáp và có thể gây cơn nhiễm độc giáp.
Huyết học: giảm bạch cầu trung tính (ở những người bệnh bị bỏng nặng).
Thần kinh: co giật (ở những người bệnh điều trị kéo dài).
- Ít gặp:
Huyết học: giảm bạch cầu trung tính (ở những người bệnh bị bỏng nặng).
Thần kinh: cơn động kinh (nếu điều trị PVP – I kéo dài).
Dị ứng, như viêm da do iod, đốm xuất huyết, viêm tuyến nước bọt, nhưng với tỷ lệ rất thấp.
Quá liều khi dùng Povidone iodine
Lượng iod quá thừa sẽ gây bướu giáp, nhược giáp hoặc cường giáp. Dùng chế phẩm nhiều lần trên vùng da tổn thương rộng hoặc bỏng sẽ gây nhiều tác dụng không mong muốn, như vị kim loại, tăng tiết nước bọt, đau rát họng và miệng, mắt bị kích ứng, sưng, đau dạ dày, ỉa chảy, khó thở phù phổi… Có thể có nhiễm acid chuyển hoá, tăng natri huyết và tổn thương thận.
Trong trường hợp uống nhầm một lượng lớn povidon – iod, phải điều trị triệu chứng và hỗ trợ, chú ý đặc biệt đến cân bằng điện giải, chức năng thận và tuyến giáp.
Bảo quản Povidone iodine
Bảo quản trong lọ kín, ở nhiệt độ dưới 25 độ C, tránh ánh sáng.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Iod

Nhóm thuốc
Thuốc điều trị bệnh da liễu
Tác dụng của Iod

Thuốc iod (dùng ngoài da) được sử dụng để ngăn ngừa và điều trị các nhiễm trùng có thể xảy ra ở vết xước và vết cắt nhỏ. Thuốc hoạt động bằng cách tiêu diệt vi khuẩn có thể gây ra nhiễm trùng. Thuốc iod (dùng ngoài da) thường được sử dụng trong các trường hợp sau:

  • Sát trùng: ngăn ngừa và điều trị các nhiễm trùng nhỏ, vết thương trên bề mặt da; giảm tải vi sinh vật trên vết thương;
  • Chữa lành vết thương: làm chậm sự hình thành vảy; làm tổn thương nhẹ và mềm.

Khi dùng thuốc iod, bạn nên thực hiện theo đúng những hướng dẫn của chuyên gia chăm sóc sức khỏe. Một số điều bạn cần lưu ý là:

  • Bạn không được uống dạng thuốc iod dùng ngoài da;
  • Tránh xa mắt vì thuốc có thể gây kích ứng. Nếu bạn vô tình để thuốc dính vào mắt, hãy rửa với nước ngay lập tức;
  • Không sử dụng thuốc iod để bôi vào vết thương sâu, vết thương đâm thủng, vết cắn của động vật hoặc bỏng nặng;
  • Sau khi thoa thuốc iod, không che vết thương chặt bằng băng hoặc gạt.

Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Cách dùng Iod

Thuốc sát trùng iod dạng dùng ngoài da có nhiều dạng bào chế với thời gian sử dụng khác nhau bao gồm:

  • Dạng Iod dùng ngoài da hoặc dung dịch hoặc cồn: không dùng trên 10 ngày;
  • Dạng miếng dán cadexomer iod: không sử dụng liên tục trên 3 tháng;
  • Dạng gel cadexomer iod: dùng mỗi lần tối đa 50 g và liều dùng tối đa hàng tuần là 150 g; không sử dụng liên tục trên 3 tháng.

Thuốc sát trùng iod dạng dùng ngoài da có nhiều dạng bào chế bao gồm Iod (dạng dùng ngoài da hoặc dung dịch hoặc cồn) và không dùng trên 10 ngày.

Thuốc iod có những dạng và hàm lượng sau:

  • Dung dịch: 10%.
  • Gel và miếng dán: 0,9 %.
Thận trọng khi dùng Iod

Trước khi dùng iod, báo với bác sĩ nếu bạn:

  • Dị ứng với iod, tá dược sử dụng trong dạng bào chế chứa iod. Những thông tin này được trình bày chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc;
  • Dị ứng với bất kỳ loại thuốc nào khác, thực phẩm, thuốc nhuộm, chất bảo quản hoặc động vật;
  • Dùng cho trẻ em dưới 6 tuổi mà không có hướng dẫn của bác sĩ;
  • Người cao tuổi.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Tương tác thuốc của Iod

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc mà bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) để đưa cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Bạn không nên tự ý dùng, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc khi không có sự cho phép của bác sĩ.

Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc iod. Bạn nên báo cho bác sĩ biết nếu mình có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Vết cắn động vật;
  • Vết thương sâu;
  • Bỏng nặng.
Tác dụng phụ của Iod

Báo với bác sĩ của bạn nếu bạn mắc tình trạng sau: phát ban, phù mạch, sốt, đau khớp, xuất huyết da/niêm mạc, tăng bạch cầu ưa eosin, nổi mề đay, ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối hoặc viêm quanh động mạch.

Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể xuất hiện tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Quá liều khi dùng Iod

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.