Prazosin

Nhóm thuốc
Thuốc tim mạch
Tác dụng của Prazosin

Prazosin được sử dụng đơn lẻ hoặc cùng các loại thuốc khác để điều trị tăng huyết áp. Trị tăng huyết áp giúp ngăn ngừa đột quỵ, nhồi máu cơ tim và các vấn đề về thận.

Prazosin thuộc thuốc chẹn alpha. Prazosin hoạt động bằng cách làm giãn và mở rộng mạch máu để máu có thể lưu thông dễ dàng hơn.

CÔNG DỤNG KHÁC: Phần này bao gồm việc sử dụng loại thuốc này mà không được liệt kê trên nhãn thuốc đã được phê duyệt nhưng có thể sẽ được chỉđịnh bởi bác sĩ của bạn. Sử dụng loại thuốc này để điều trị các bệnh được liệt kê trong phần này chỉ khi đã được sự chỉ định của bác sĩ.

Thuốc này cũng có thể được sử dụng để điều trị rối loạn tuần hoàn máu (hiện tượng Raynaud). Prazosin cũng có thể được sử dụng để điều trị các vấn đề về tiểu tiện do phì đại tuyến tiền liệt (tuyến tiền liệt lành tính) hoặc sỏi thận qua đường tiết niệu.

Dùng thuốc này bằng đường uống với thức ăn hoặc không, thường hai hoặc ba lần mỗi ngày hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Nếu dạ dày khó chịu, nên dùng cùng thức ăn hoặc sữa. Liều lượng được dựa trên tuổi tác, tình trạng sức khỏe và đáp ứng với điều trị.

Prazosin đôi khi có thể gây ngất xỉu đột ngột sau liều đầu tiên và bất cứ lúc nào khi bạn tăng liều. Để giảm nguy cơ ngất xỉu, liều đầu tiên theo chỉ định của bác sĩ sẽ là liều thấp nhất có thể. Bạn nên dùng liều đầu tiên trước khi ngủ. Điều này sẽ làm giảm khả năng ngất xỉu. Liều của bạn có thể dần dần tăng lên. Hãy dùng liều đầu tiên khi mới tăng trước khi đi ngủ trừ khi được chỉ định khác của bác sĩ.

Sử dụng thuốc này thường xuyên để có được những lợi ích tốt nhất. Để giúp bạn nhớ, dùng thuốc vào những thời điểm giống nhau mỗi ngày. Nếu bạn đang dùng thuốc này cho bệnh tăng huyết áp, tiếp tục dùng thuốc ngay cả khi bạn cảm thấy tốt. Hầu hết những người bị tăng huyết áp không cảm thấy bị bệnh. Có thể mất đến vài tuần để nhận được những lợi ích đầy đủ của thuốc này.

Đừng ngưng dùng thuốc này mà không hỏi ý kiến bác sĩ của bạn. Một số bệnh có thể trở nên tồi tệ hơn khi ngưng dùng thuốc đột ngột. Liều thuốc của bạn có thể cần phải được giảm dần.

Báo cho bác sĩ nếu tình trạng của bạn xấu đi (như mức huyết áp đo được tăng).

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Cách dùng Prazosin

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnhsuy tim sung huyết

Liều khởi đầu: 1 mg, uống 2-3 lần trong ngày.

Liều duy trì: 6-15 mg hàng ngày, được chia làm nhiều lần.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh tăng huyết áp

Liều khởi đầu: 1 mg, uống 2-3 lần trong ngày.

Liều duy trì: 6-15 mg hàng ngày, được chia làm nhiều lần.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh phì đại tuyến tiền liệt lành tính

Liều khởi đầu: 1 mg, uống 2-3 lần trong ngày.

Liều duy trì: 6-15 mg hàng ngày, được chia làm nhiều lần.

Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.

Prazosin có những dạng và hàm lượng sau:

  • Viên nén, dùng đường uống: 1 mg.
  • Viên nén, dùng đường uống: 2 mg.
  • Viên nang, dùng đường uống: 5 mg.
Thận trọng khi dùng Prazosin

Khi quyết định sử dụng một loại thuốc, cân nhắc cẩn thận nguy cơ và lợi ích thuốc mang lại. Bạn và bác sĩ của bạn sẽ phải quyết định lựa chọn. Đối với thuốc này, các điều sau đây cần được xem xét:

Dị ứng

Hãy cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn đã từng có bất kỳ phản ứng bất thường hoặc dị ứng với thuốc này hoặc bất kỳ loại thuốc khác. Cũng nói với bác sĩ nếu bạn có bất kỳ bệnh dị ứng khác, chẳng hạn như với các loại thực phẩm, thuốc nhuộm, chất bảo quản, hoặc động vật. Đối với sản phẩm không kê toa, đọc nhãn hoặc danh sách thành phần một cách cẩn thận.

Trẻ em

Các nghiên cứu thích hợp đã chưa được thực hiện trên các mối quan hệ của tuổi tác với các tác động của prazosin ở trẻ em. Tính an toàn và hiệu quả chưa được chứng minh.

Người cao tuổi

Không có thông tin về mối quan hệ của tuổi với tác dụng của prazosin ở bệnh nhân cao tuổi.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ, theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA).

Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

  • A= Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.
Tương tác thuốc của Prazosin

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Không khuyến cáo sử dụng thuốc này với các loại thuốc sau. Bác sĩ có thể quyết định không điều trị bằng thuốc này, hoặc thay đổi một vài loại thuốc mà bạn được chỉ định.

  • Amifampridine.

Sử dụng thuốc này với các loại thuốc sau không được đề nghị, nhưng đôi khi có thể sử dụng trong vài trường hợp. Nếu cả 2 loại thuốc được kê đơn cùng nhau, bác sĩ có thể hiệu chỉnh liều và tần suất dùng của 1 hoặc cả 2 loại thuốc.

  • Cobicistat;
  • Tadalafil;
  • Topotecan.

Sử dụng thuốc này với các loại thuốc sau có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ, nhưng sử dụng chung cả 2 thuốc có thể mang lại hiệu quả tốt nhất cho bạn. Nếu cả 2 thuốc được chỉ định chung, bác sĩ có thể hiệu chỉnh liều và tần suất dùng của 1 hoặc cả 2 loại thuốc.

  • Acebutolol;
  • Alprenolol;
  • Atenolol;
  • Betaxolol;
  • Bevantolol;
  • Bisoprolol;
  • Bucindolol;
  • Carteolol;
  • Carvedilol;
  • Celiprolol;
  • Dilevalol;
  • Esmolol;
  • Labetalol;
  • Levobunolol;
  • Mepindolol;
  • Metipranolol;
  • Metoprolol;
  • Nadolol;
  • Nebivolol;
  • Oxprenolol;
  • Penbutolol;
  • Pindolol;
  • Propranolol;
  • Sildenafil;
  • Sotalol;
  • Talinolol;
  • Tertatolol;
  • Timolol;
  • Vardenafil.

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Đau thắt ngực (đau ngực);
  • Bệnh tim nặng;
  • Hạ huyết áp – Prazosin có thể làm cho tình trạng này tồi tệ hơn;
  • Phẫu thuật đục thủy tinh thể – Một vấn đề mắt được gọi là Hội chứng mống mắt nhẽo trong quá trình phẫu thuật nội nhãn (Intraoperative Floppy Iris Syndrome – IFIS) đã xảy ra ở những bệnh nhân đang dùng hoặc đã dùng thuốc này gần đây khi họ được thực hiện phẫu thuật đục thủy tinh thể. Bạn nên nói với bác sĩ nhãn khoa (bác sĩ mắt) trước khi phẫu thuật của bạn nếu bạn đang dùng prazosin.
  • Bệnh thận –Sử dụng thận trọng. Các tác dụng có thể được tăng lên vì thuốc bài tiết ra khỏi cơ thể chậm hơn.
Tác dụng phụ của Prazosin

Đến bệnh viện ngay lập tức nếu bạn có bất cứ dấu hiệu của một phản ứng dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.

Hãy gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn có một tác dụng phụ nghiêm trọng như:

  • Nhịp tim nhanh hay mạnh, hoặc rung trong ngực;
  • Cảm giác như bạn có thể ngất xỉu;
  • Khó thở;
  • Sưng tấy ở tay, mắt cá chân hoặc bàn chân;
  • Đau đớn khi cương cứng dương vật hoặc cương cứng kéo dài 4 giờ hoặc lâu hơn.

Các tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm:

  • Chóng mặt nhẹ;
  • Suy nhược, cảm giác mệt mỏi, buồn ngủ;
  • Đau đầu;
  • Buồn nôn.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.