Thuốc procarbazine được sử dụng cùng với các loại thuốc hóa trị liệu khác để điều trị bệnh Hodgkin (còn gọi là ung thư hạch Hodgkin). Thuốc procarbazine thuộc về nhóm các tác nhân alkyl hóa. Thuốc hoạt động bằng cách làm chậm hoặc ngăn chặn sự tăng trư
Thuốc procarbazine được sử dụng cùng với các loại thuốc hóa trị liệu khác để điều trị bệnh Hodgkin (còn gọi là ung thư hạch Hodgkin). Thuốc procarbazine thuộc về nhóm các tác nhân alkyl hóa. Thuốc hoạt động bằng cách làm chậm hoặc ngăn chặn sự tăng trưởng của các tế bào ung thư.
Một số tác dụng khác của thuốc không được liệt kê trên nhãn thuốc đã được phê duyệt nhưng bác sĩ có thể chỉ định bạn dùng. Bạn chỉ sử dụng thuốc này để điều trị một số bệnh lý khác khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều thông thường cho người lớn mắc bệnh Hodgkin
Đối với tiêm: để giảm thiểu tình trạng buồn nôn và nôn ở nhiều bệnh nhân bắt đầu điều trị procarbazine, bạn uống liều đơn hoặc chia 2-4 mg/kg/ngày trong tuần đầu tiên được khuyến cáo. Liều hàng ngày sau đó nên được duy trì ở mức 4-6mg/kg/ngày cho đến khi đạt được đáp ứng tối đa hoặc cho đến khi số lượng bạch cầu giảm xuống dưới 4000 hoặc tiểu cầu giảm xuống dưới 100.000. Khi thu được đáp ứng tối đa, liều có thể được duy trì ở mức 1-2mg/kg/ngày. Sau khi có các bằng chứng về huyết học hoặc độc tính khác, bạn nên ngưng sử dụng thuốc cho đến khi tình trạng của bạn được phục hồi đáng kể. Sau khi các tác dụng phụ nguy hiểm đã giảm xuống, bạn có thể được tiếp tục điều trị theo ý kiến của bác sĩ, dựa trên đánh giá lâm sàng và nghiên cứu phòng thí nghiệm thích hợp, với liều 1-2mg/kg/ngày.
Khi được sử dụng kết hợp với các thuốc chống ung thư khác, liều procarbazine nên được giảm xuống một cách thích hợp.
Liều thông thường dành cho người lớn mắc bệnh u não tế bào hình sao
Bạn uống 60mg/m² mỗi ngày 1 lần vào các ngày từ ngày 8 đến ngày 21.
Liều thông thường dành cho người lớn mắc bệnh u não nguyên phát loại Glioblastoma Multiforme
Bạn uống 60mg/m² mỗi ngày 1 lần vào các ngày từ ngày 8 đến ngày 21
Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
Trước khi dùng thuốc, bạn nên báo với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu:
Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.
Thuốc procarbazine có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Để tránh tình trạng tương tác thuốc, tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc, bạn không tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Những thuốc có thể tương tác với thuốc procarbazine bao gồm: viên giảm cân/ức chế sự thèm ăn (như diethylpropion), thuốc cho tăng động thiếu chú ý-ADHD (như atomoxetine, methylphenidate), apraclonidine, bupropion, buspirone, carbamazepin, cyclobenzaprine, deutetrabenazine, dextromethorphan, methyldopa, tetrabenazine, valbenazine, một số loại thuốc gây nghiện (như meperidin, methadone, tapentadol), một số chất bổ sung (như tryptophan, tyramine), một số “triptans” được sử dụng để điều trị đau nửa đầu (như rizatriptan, sumatriptan), một số loại thuốc cho bệnh Parkinson (entacapone, levodopa, tolcapone).
Nguy cơ mắc hội chứng serotonin/độc tính tăng lên nếu bạn cũng đang dùng các loại thuốc khác làm tăng serotonin: thuốc đường phố (như MDMA/thuốc lắc), St. John wort, một số thuốc chống trầm cảm (bao gồm maprotiline, mirtazapine, SSRIs như fluoxetine/paroxetine, SNRI (như duloxetine/venlafaxine), tricyclics (như amitriptyline/doxepin) và những thuốc khác. Nguy cơ hội chứng serotonin/độc tính có thể có nhiều khả năng hơn nếu bạn bắt đầu hoặc tăng liều của các loại thuốc này.
Một số sản phẩm có thể tương tác với thuốc procarbazine nếu bạn dùng chúng cùng nhau hoặc thậm chí nếu bạn dùng chúng vài tuần trước hoặc sau khi uống procarbazine. Hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết nếu bạn có dùng bất kì loại thuốc nào trong danh sách các sản phẩm có thể tương tác với thuốc này hoặc bất kỳ sản phẩm nào làm tăng serotonin, trong vòng 2 tuần trước hoặc sau khi dùng thuốc procarbazine. Bạn hãy cho bác sĩ biết nếu đã dùng fluoxetine trong vòng 5 tuần trước khi bắt đầu dùng procarbazine. Hãy hỏi bác sĩ xem bạn phải chờ bao lâu để sử dụng thuốc procarbazine sau khi ngừng các loại thuốc này.
Dùng các thuốc ức chế MAO khác với thuốc này có thể gây ra một tương tác thuốc nghiêm trọng (có thể gây tử vong). Bạn không được dùng bất kỳ thuốc ức chế MAO nào (isocarboxazid, linezolid, methylene blue, moclobemide, phenelzine, rasagiline, safinamide, selegiline, tranylcypromine) trong khi điều trị bằng thuốc này. Hầu hết các chất ức chế MAO cũng không nên được sử dụng trong hai tuần trước và sau khi điều trị bằng thuốc này. Bạn hãy hỏi bác sĩ khi bắt đầu hoặc ngừng dùng thuốc này.
Trước khi sử dụng thuốc procarbazine, bạn phải biết rằng việc sử dụng các loại thuốc này với thuốc procarbazine có thể làm tăng nguy cơ huyết áp cao (tăng huyết áp), bao gồm các sản phẩm thảo dược (như ephedra/ma huang), dị ứng và các sản phẩm ho và cảm lạnh. dextromethorphan, thuốc thông mũi như phenylephrine/pseudoephedrine) và các chất kích thích (như amphetamine, ephedrine, epinephrine, phenylalanine). Thuốc procarbazine không nên được sử dụng với bất kỳ loại thuốc nào trong số này. Bạn hãy nói chuyện với bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.
Bạn hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết nếu bạn đang dùng các sản phẩm khác gây buồn ngủ bao gồm rượu, cần sa, thuốc kháng histamine (như cetirizine, diphenhydramine), thuốc ngủ hoặc lo âu (như alprazolam, diazepam, zolpidem), thuốc giãn cơ (như carisoprodol, cyclobenzaprine) và thuốc giảm đau có chất gây mê (như codeine, hydrocodone).
Bạn hãy kiểm tra cẩn thận nhãn trên tất cả các loại thuốc (chẳng hạn như dị ứng hoặc các sản phẩm ho và cảm lạnh) vì chúng có thể chứa các thành phần gây buồn ngủ.
Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Bạn hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.
Những tác dụng phụ như: buồn nôn, nôn mửa, chán ăn, táo bón, khô miệng, khó nuốt, buồn ngủ, chóng mặt, đau đầu, khó ngủ, đau cơ, đau khớp hoặc sẫm màu da có thể xảy ra. Buồn nôn và nôn là những tác dụng có thể diễn biến rất nghiêm trọng. Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể kê toa thuốc để ngăn ngừa hoặc làm giảm buồn nôn và ói mửa. Bạn nên có các bữa ăn nhỏ, không ăn trước khi điều trị hoặc hạn chế hoạt động có thể giúp giảm bớt một số tác dụng này. Nếu phát hiên có bất kỳ tác dụng nào kéo dài hoặc trở nên tồi tệ hơn, bạn hãy báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ ngay lập tức.
Rụng tóc tạm thời có thể xảy ra, nhưng tóc sẽ phát triển bình thường trở lại sau khi điều trị kết thúc.
Những người sử dụng thuốc này có thể có tác dụng phụ nghiêm trọng. Tuy nhiên, bác sĩ vẫn kê đơn thuốc cho bạn vì họ cho rằng hiệu quả mà thuốc mang lại luôn lớn hơn nguy cơ xảy ra các tác dụng phụ. Việc được theo dõi cẩn thận bởi bác sĩ có thể làm giảm nguy cơ mắc các tác dụng phụ.
Hãy báo bác sĩ ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào, bao gồm: chảy máu bất thường/bầm tím, tiêu chảy, ngứa/tê tay/chân, thay đổi tâm thần/tâm trạng (chẳng hạn như nhầm lẫn, trầm cảm), lở miệng/môi.
Thuốc này có thể làm giảm khả năng chống nhiễm trùng của bạn. Điều này có thể khiến bạn dễ bị nhiễm trùng nghiêm trọng hơn (hiếm khi tử vong) hoặc gây nhiễm trùng. Bạn hãy báo cho bác sĩ ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu nhiễm trùng (chẳng hạn như đau họng không biến mất, sốt, ớn lạnh).
Bạn hãy gọi cấp cứu ngay nếu có bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào, chẳng hạn như: co giật.
Đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ và có thể xảy ra những tác dụng phụ khác. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.