Pyrazinamid 500mg

Nhóm thuốc
Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Thành phần
Pyrazinamide
Dạng bào chế
Viên nén
Dạng đóng gói
Hộp 10 vỉ x 10 viên, lọ 100 viên nén
Hàm lượng
500mg
Sản xuất
Công ty cổ phần dược phẩm TW1( Pharbaco) - VIỆT NAM
Số đăng ký
VNA-1269-03
Chỉ định khi dùng Pyrazinamid 500mg
Kết hợp với các thuốc kháng lao khác, đặc biệt trong 8 tuần đầu giai đoạn điều trị ngắn hạn.
Cách dùng Pyrazinamid 500mg
Người lớn 1,5 g/ngày hoặc 2 g x 3 lần/tuần hoặc 3 g x 2 lần/tuần.
Chống chỉ định với Pyrazinamid 500mg
Quá mẫn cảm với thuốc. Tổn thương gan nặng, bệnh gan cấp, gout cấp. Suy gan. Phụ nữ có thai, cho con bú.
Tác dụng phụ của Pyrazinamid 500mg
Suy gan. Tăng urê máu & bệnh gout. Rối loạn tiêu hóa. Ảnh hưởng lên hệ tạo máu, quá mẫn.
Đề phòng khi dùng Pyrazinamid 500mg
Tăng urê máu. Trẻ em.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Pyrazinamide

Nhóm thuốc
Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Thành phần
Pyrazinamide.
Dược lực của Pyrazinamide
Pyrazinamide là thuốc chống lao.
Dược động học của Pyrazinamide
- Hấp thu: Pyrazinamid được hấp thu tốt qua đường tiêu hoá. Nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được 2h sau khi uống một liều 1,5g là khoảng 35mcg/ml và với liều 3g là 66mcg/ml.
- Phân bố: thuốc phân bố vào các mô và dịch của cơ thể kể cả gan, phổi, dịch não tuỷ. Nồng độ trong dịch não tuỷ tương đương cới nồng độ ổn định trong huyết tương ở những người bệnh viêm màng não. Pyrazinamid gắn với protein huyết tương khoảng 10%.
- Chuyển hoá: Pyrazinamid bị thuỷ phân ở gan thành chất chuyển hoá chính có hoạt tính là acid pyrazinoic, chất này sau đó bị hydroxy hoá thành acid 5-hydroxy pyrazinoic.
- Thải trừ: thuốc đào thải qua thận, chủ yếu lọc ở cầu thận. Khoảng 70% liều uống đào thải trong vòng 24h.
Tác dụng của Pyrazinamide
Pyrazinamid là một thuốc trong đa hoá trị liệu chống lao, chủ yếu dùng trong 8 tuần của hoá trị liệu ngắn ngày.
Pyrazinamid có tác dụng diệt trực khuẩn lao(Mycobarterium tuberculosis), nhưng không có tác dụng với các MYcobarterium khác hoặc các vi khuẩn khác in vitro. Nồng độ tối thiểu ức chế trực khuẩn lao là dưới 20 mcg/ml ở pH 5,6, thuôcs không có tác dụng ở pH trung tính.
Pyrazinamid có tác dụng với trực khuẩn lao đang tồn tại trong môi trường nội bào có tính acid của đại thực bào. Đáp ứng viêm ban đầu với hoá trị liệu làm tăng số vi khuẩn trong môi trường acid. Khi đáp ứng viêm giảm và pH tăng thì hoạt tính diệt khuẩn của pyrazinamid giảm. Tác dụng phụ thuộc vào pH giải thích hiệu lực lâm sàng của thuốc trong giai đoạn 8 tuần đầu hoá trị liệu ngắn ngày. Trực khuẩn lao kháng thuốc nhanh khi dùng pyrazinamid đơn độc.
Chỉ định khi dùng Pyrazinamide
Kết hợp với các thuốc kháng lao khác, đặc biệt trong 8 tuần đầu giai đoạn điều trị ngắn hạn.
Cách dùng Pyrazinamide
Người lớn 1,5g/ngày hoặc 2g x 3 lần/tuần hoặc 3g x 2 lần/tuần.
Thận trọng khi dùng Pyrazinamide
Tăng urê máu.
Trẻ em.
Người bệnh có tiền sử đái tháo đường( vì khó kiểm soát bệnh đái tháo đường khi dùng pyrazinamid), tiền sử bệnh gout(tránh dùng khi có cơn cấp tính), suy thận.
Chống chỉ định với Pyrazinamide
Quá mẫn cảm với thuốc.
Tổn thương gan nặng, bệnh gan cấp, gout cấp.
Suy gan.
Phụ nữ có thai, cho con bú.
Rối loạn chuyển hoá porphyrin.
Tương tác thuốc của Pyrazinamide
Pyrazinamid làm tăng ure máu và làm giảm hiệu quả điều trị của các thuốc trị bệnh gout như allopurinol, colchicin, probenecid, sulffinpyaon. cần liều chỉnh các thuốc này để tăng acid uric huyết và bệnh gout khi chúng được dùng đồng thời với pyrazinamid.
Pyrazinamid làm giảm nồng độ ciclosporin khi dùng đồng thời. Phải theo dõi nồng độ ciclosporin trong huyết thanh.
Tác dụng phụ của Pyrazinamide
Phản ứng có hại
Suy gan, viêm gan.
Tăng urê máu & bệnh gout.
Rối loạn tiêu hóa.
Ảnh hưởng lên hệ tạo máu, quá mẫn.
Quá liều khi dùng Pyrazinamide
- Quá liều biểu hiện các triệu chứng: các kết quả xét nghiệm chức năng gan bất thường như SGOT,SGPT tăng. Tăng tự phát này trở lại bình thường khi ngừng dùng thuốc.
- Xử trí: rửa dạ dày, điều trị hỗ trợ. Có thể thẩm phân để loại bỏ pyrazinamid.
Đề phòng khi dùng Pyrazinamide
Tăng urê máu. Trẻ em.