Quinidine

Nhóm thuốc
Thuốc tim mạch
Tác dụng của Quinidine

Thuốc này được sử dụng để điều trị hoặc ngăn ngừa nhiều chứng rối loạn nhịp tim (như rung tâm nhĩ). Quinidin giúp cải thiện đáng kể khả năng thực hiện các hoạt động thông thường bằng cách giảm số lượng nhịp tim bị rối loạn bạn đang mắc phải. Tuy nhiên, thuốc không thể ngưng hoàn toàn chứng rối loạn nhịp tim. Thuốc hoạt động bằng cách ngăn chặn các tín hiệu nhịp tim bất thường.

Trước và trong khi đang sử dụng quinidine, bác sĩ có thể kê thuốc khác cho bạn (ví dụ, thuốc “loãng máu”/thuốc chống đông máu như warfarin, thuốc chẹn beta như metoprolol) để thu nhỏ cục máu đông trong tim và làm chậm mạch đập.

Công dụng khác: Phần này bao gồm việc sử dụng các loại thuốc không được liệt kê trên nhãn đã được phê duyệt cho thuốc nhưng có thể được chỉ định bởi bác sĩ. Sử dụng thuốc này cho tình trạng được liệt kê trong phần này chỉ khi nó đã được chỉ định bởi bác sĩ.

Quinidin cũng có thể được sử dụng để điều trị bệnh sốt rét.

Trước khi bắt đầu dùng thuốc này, các nhà sản xuất khuyến cáo bạn nên dùng liều thử nghiệm (thường với lượng nhỏ hơn liều thông thường) để xác định xem bạn có bị dị ứng với thuốc hay không. Tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.

Uống thuốc chung hoặc không có thức ăn với một cốc nước đầy (240 ml) theo chỉ dẫn của bác sĩ. Tốt nhất nên uống thuốc lúc bụng đói, nhưng nếu dùng thuốc với thực phẩm có thể giúp giảm đau dạ dày. Không nằm trong vòng 10 phút sau khi uống thuốc.

Không nghiền hoặc nhai viên nén phóng thích kéo dài. Làm như vậy có thể khiến tất cả các loại thuốc phóng thích cùng một lúc, làm tăng nguy cơ mắc tác dụng phụ. Ngoài ra, không chia nhỏ thuốc, trừ khi thuốc có vạch bẻ, bác sĩ hoặc dược sĩ sẽ cho bạn biết nếu phải làm như vậy. Nuốt toàn bộ hoặc chia nhỏ viên nén mà không cần nghiền hoặc nhai.

Trên thị trường có nhiều nhãn hiệu và dạng khác nhau của thuốc này. Không phải tất cả chúng đều có tác dụng giống hệt nhau. Không thay đổi sản phẩm quinidine mà không thông báo với bác sĩ hoặc dược sĩ.

Liều lượng được dựa trên tình trạng sức khỏe và sự thích ứng điều trị của bạn. Nếu bạn đang dùng quinidine phóng thích liên tục cho chứng nhịp tim bất thường, các nhà sản xuất khuyến cáo bạn không được dùng quá 4 gam mỗi ngày.

Tránh ăn bưởi chùm hoặc uống nước bưởi khi đang được điều trị bằng thuốc này, trừ khi có lời khuyên khác của bác sĩ. Nước ép bưởi có thể thay đổi số lượng của một số loại thuốc trong máu của bạn. Tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.

Tránh những thay đổi nhiều trong lượng muối sử dụng trong khẩu phần ăn của bạn khi đang được điều trị bằng thuốc này, trừ khi bác sĩ có lời khuyên khác. Lượng muối trong chế độ ăn uống có thể ảnh hưởng đến lượng quinidine được cơ thể hấp thụ. Tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.

Sử dụng thuốc thường xuyên để có được hiệu quả tốt nhất. Để giúp ghi nhớ, dùng thuốc cùng một thời điểm mỗi ngày.

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Cách dùng Quinidine

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh loạn nhịp tim

  • Viên nén (sulfate): 100-600 mg/liều uống mỗi 4-6 giờ; bắt đầu từ liều 200 mg và điều chỉnh đến khi đạt hiệu quả mong muốn (liều tối đa hàng ngày: 3-4 g).
  • Viên mở rộng phóng thích: 324-648 mg (gluconate) uống mỗi 8-12 giờ hoặc 300-600 mg (sulfate) uống mỗi 8-12 giờ.
  • Tiêm mạch IV: 800 mg quinidinpha loãng với 50 mL gluconat và được dùng với tỷ lệ không quá 1 ml/phút.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh sốt rét

Liều thử nghiệm: viên nén 200 mg quinidin sulfat hoặc quinidin gluconat tiêm IM để xác định khả năng phản ứng đặc tính riêng.

Liều dùng 1:

  • Liều nạp ban đầu: 24 mg/kg quinidin pha trong 250 mL gluconat truyền trong hơn 4 giờ.
  • Liều duy trì: Bắt đầu trong vòng 24 giờ, 12 mg/kg quinidin pha trong 250 mL gluconat trong hơn 4 giờ cách mỗi 8 giờ trong 7 ngày hoặc cho đến khi điều trị đường uống.

Liều dùng 2:

  • Liều nạp: 10 mg/kg quinidin pha trong 250 mL gluconat trong 1-2 giờ.
  • Liều duy trì: dùng 0,02 mg/kg/phút quinidine gluconate trong 72 giờ.

Không dùng liều nạp nếu bệnh nhân đã dùng hơn 40 mg/kg quinine trong vòng 48 giờ trước hoặc mefloquine trong vòng 12 giờ trước đó.

Thay đổi để liều uống quinine khi mật độ ký sinh trùng ít hơn 1% và bệnh nhân có thể dùng thuốc uống để hoàn tất quá trình điều trị; tổng thời gian điều trị (quinidine/quinine): 3 ngày ở châu Phi hay Nam Mỹ; 7 ngày trong khu vực Đông Nam Á; sử dụng kết hợp với doxycycline, tetracycline, hoặc clindamycin.

Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh sốt rét

Liều thử nghiệm: viên nén 200 mg quinidin sulfat hoặc quinidin gluconat tiêm IM để xác định khả năng phản ứng đặc tính riêng.

Liều dùng 1:

  • Liều nạp ban đầu: 24 mg/kg quinidin pha trong 250 mL gluconat truyền trong hơn 4 giờ.
  • Liều duy trì: Bắt đầu trong vòng 24 giờ, 12 mg/kg quinidin pha trong 250 mL gluconat trong hơn 4 giờ cách mỗi 8 giờ trong 7 ngày hoặc cho đến khi điều trị đường uống.

Liều dùng 2:

  • Liều đang nạp: 10 mg/kg quinidin pha trong 250 mL gluconat trong 1-2 giờ.
  • Liều duy trì: dùng 0,02 mg/kg/phút quinidine gluconate trong 72 giờ.

Không dùng liều đang nạp nếu bệnh nhân đã dùng hơn 40 mg/kg quinine trong vòng 48 giờ trước hoặc mefloquine trong vòng 12 giờ trước đó.

Thay đổi để liều uống quinine khi mật độ ký sinh trùng ít hơn 1% và bệnh nhân có thể dùng thuốc uống để hoàn tất quá trình điều trị; tổng thời gian điều trị (quinidine/quinine): 3 ngày ở châu Phi hay Nam Mỹ; 7 ngày trong khu vực Đông Nam Á; sử dụng kết hợp với doxycycline, tetracycline, hoặc clindamycin.

Quinidine có những dạng và hàm lượng sau:

  • Viên nén 300mg.
Thận trọng khi dùng Quinidine

Để sử dụng quinidine hiệu quả, bạn cần lưu ý những điều sau:

Dị ứng

Hãy cho bác sĩ của bạn nếu bạn đã từng có bất kỳ phản ứng bất thường hoặc dị ứng với thuốc này hoặc bất kỳ loại thuốc khác. Nói với bác sĩ nếu bạn có bất kỳ loại bệnh dị ứng nào, chẳng hạn như thực phẩm, thuốc nhuộm, chất bảo quản, hoặc động vật. Đối với sản phẩm thuốc không kê toa, đọc nhãn thuốc hoặc gói thành phần một cách cẩn thận.

Bệnh nhi

Quinidin chưa được nghiên cứu rộng rãi ở trẻ em; Tuy nhiên, thuốc được sử dụng để điều trị nhịp tim bất thường ở trẻ em và điều trị bệnh sốt rét. Trẻ em có thể dùng liều cao hơn so với người lớn và có thể mắc nhiều tác dụng phụ hơn so với người lớn (như nôn mửa, chán ăn, tiêu chảy).

Người cao tuổi

Nhiều loại thuốc chưa được nghiên cứu đặc biệt ở người lớn tuổi. Vì vậy, thuốc có thể không đảm bảo hiệu quả giống như hiệu quả của thuốc ở người trưởng thành. Mặc dù không có thông tin cụ thể so sánh việc sử dụng quinidine ở người già với việc sử dụng trong các nhóm tuổi khác, thuốc này có thể sẽ không gây ra các tác dụng phụ khác nhau hoặc các vấn đề ở những người lớn tuổi hơn là ở người trẻ tuổi. Tuy nhiên, quinidine có thể vẫn tồn tại trong cơ thể của người lớn tuổi nhiều hơn ở người lớn trẻ tuổi khiến tăng nguy cơ mắc tác dụng phụ và có thể cần giảm liều.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ, theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA).

Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

  • A = Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.
Tương tác thuốc của Quinidine

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Dùng thuốc này cùng với bất kỳ loại thuốc bên dưới không được khuyến cáo. Bác sĩ của bạn có thể chọn những loại thuốc khác để chữa bệnh cho bạn:

  • Amifampridine;
  • Aurothioglucose;
  • Bepridil;
  • Cisapride;
  • Colchicine;
  • Dronedarone;
  • Fingolimod;
  • Fluconazole;
  • Grepafloxacin;
  • Itraconazole;
  • Ketoconazole;
  • Levomethadyl;
  • Mesoridazine;
  • Mifepristone;
  • Nelfinavir;
  • Pimozide;
  • Piperaquine;
  • Posaconazole;
  • Ritonavir;
  • Saquinavir;
  • Sparfloxacin;
  • Terfenadine;
  • Thioridazine;
  • Tipranavir;
  • Voriconazole;
  • Ziprasidone.

Dùng thuốc này cùng với những loại thuốc bên dưới không được khuyến cáo, nhưng có thể cần thiết trong một vài trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng nhau, bác sĩ của bạn có thể thay đổi liều thuốc hoặc mức độ thường xuyên sử dụng một hoặc hai loại thuốc:

  • Acetazolamide;
  • Afatinib;
  • Ajmaline;
  • Alefacept;
  • Alfuzosin;
  • Amiodarone;
  • Amitriptyline;
  • Amoxapine;
  • Amprenavir;
  • Anagrelide;
  • Apomorphine;
  • Aprindine;
  • Arbutamine;
  • Aripiprazole;
  • Arsenic Trioxide;
  • Artemether;
  • Asenapine;
  • Astemizole;
  • Atazanavir;
  • Atracurium;
  • Azithromycin;
  • Bedaquiline;
  • Boceprevir;
  • Buserelin;
  • Carbamazepine;
  • Ceritinib;
  • Chloral Hydrate;
  • Chloroquine;
  • Ciprofloxacin;
  • Citalopram;
  • Clarithromycin;
  • Clomipramine;
  • Clozapine;
  • Cobicistat;
  • Crizotinib;
  • Cyclobenzaprine;
  • DabigatranEtexilate;
  • Dabrafenib;
  • Darunavir;
  • Dasatinib;
  • Decamethonium;
  • Delamanid;
  • Delavirdine;
  • Desipramine;
  • Deslorelin;
  • Digitoxin;
  • Digoxin;
  • Disopyramide;
  • Dofetilide;
  • Dolasetron;
  • Domperidone;
  • Doxepin;
  • Doxorubicin;
  • Doxorubicin Hydrochloride Liposome;
  • Droperidol;
  • Eliglustat;
  • Enflurane;
  • Enzalutamide;
  • Erythromycin;
  • Escitalopram;
  • Eslicarbazepine Acetate;
  • Etravirine;
  • Everolimus;
  • Flecainide;
  • Formoterol;
  • Fosamprenavir;
  • Foscarnet;
  • Gatifloxacin;
  • Gemifloxacin;
  • Gonadorelin;
  • Goserelin;
  • Granisetron;
  • Halofantrine;
  • Haloperidol;
  • Halothane;
  • Histrelin;
  • Hydroquinidine;
  • Ibutilide;
  • Idelalisib;
  • Imipramine;
  • Infliximab;
  • Isoflurane;
  • Isradipine;
  • Ivabradine;
  • Lanreotide;
  • Lapatinib;
  • Leuprolide;
  • Levofloxacin;
  • Lidocaine;
  • Lidoflazine;
  • Lomitapide;
  • Lopinavir;
  • Lorcainide;
  • Lumefantrine;
  • Mefloquine;
  • Methadone;
  • Metronidazole;
  • Mexiletine;
  • Mitotane;
  • Morphine;
  • Morphine Sulfate Liposome;
  • Moxifloxacin;
  • Nafarelin;
  • Nalidixic Acid;
  • Nilotinib;
  • Norfloxacin;
  • Nortriptyline;
  • Octreotide;
  • Ofloxacin;
  • Ondansetron;
  • Paliperidone;
  • Pancuronium;
  • Pasireotide;
  • Pazopanib;
  • Pentamidine;
  • Perflutren Lipid Microsphere;
  • Pirmenol;
  • Pixantrone;
  • Pomalidomide;
  • Prajmaline;
  • Prilocaine;
  • Primidone;
  • Probucol;
  • Procainamide;
  • Prochlorperazine;
  • Propafenone;
  • Protriptyline;
  • Quetiapine;
  • Quinidine;
  • Quinine;
  • Ranolazine;
  • Romidepsin;
  • Salmeterol;
  • Sevoflurane;
  • Siltuximab;
  • Simeprevir;
  • Sodium Phosphate;
  • Sodium Phosphate, Dibasic;
  • Sodium Phosphate, Monobasic;
  • Solifenacin;
  • Sorafenib;
  • Sotalol;
  • Spiramycin;
  • Succinylcholine;
  • Sulfamethoxazole;
  • Sunitinib;
  • Telaprevir;
  • Telavancin;
  • Telithromycin;
  • Tetrabenazine;
  • Tizanidine;
  • Tocophersolan;
  • Topotecan;
  • Toremifene;
  • Trabectedin;
  • Trazodone;
  • Trifluoperazine;
  • Trimethoprim;
  • Trimipramine;
  • Triptorelin;
  • Tubocurarine;
  • Ulipristal;
  • Vandetanib;
  • Vardenafil;
  • Vasopressin;
  • Vecuronium;
  • Vemurafenib;
  • Vilanterol;
  • Vincristine;
  • Vincristine Sulfate Liposome;
  • Vinflunine;
  • Vortioxetine;
  • Zolmitriptan.

Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây có thể gây ra tác dụng phụ nhất định, nhưng sử dụng hai loại thuốc này có thể được điều trị tốt nhất cho bạn. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng, bác sĩ của bạn có thể thay đổi liều lượng hoặc mức độ thường xuyên sử dụng một hoặc cả hai loại thuốc:

  • Abarelix;
  • Amiloride;
  • Atenolol;
  • Cimetidine;
  • Dalfopristin;
  • Dextromethorphan;
  • Dicumarol;
  • Fosphenytoin;
  • Galantamine;
  • Magaldrate;
  • Magnesium Carbonate;
  • Magnesium Hydroxide;
  • Magnesium Oxide;
  • Magnesium Trisilicate;
  • Nifedipine;
  • Nisoldipine;
  • Paroxetine;
  • Phenobarbital;
  • Phenytoin;
  • Propranolol;
  • Quinupristin;
  • Rifapentine;
  • Timolol;
  • Tolterodine;
  • Tramadol;
  • Verapamil.

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá. Không dùng thức ăn nước uống từ trái bưởi chùm.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Rối loạn điện phân – Quinidin có thể làm trầm trọng thêm các vấn đề về nhịp tim;
  • Bệnh tim;
  • Nhược cơ;
  • Bệnh thận;
  • Bệnh gan.
Tác dụng phụ của Quinidine

Gọi cấp cứu nếu bạn có bất cứ dấu hiệu dị ứng trong khi điều trị với Quinidine: phát ban da hoặc phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.

Hãy gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn có bất kỳ triệu chứng mới hoặc xấu đi như:

  • Nôn mửa và tiêu chảy;
  • Ù tai, giảm thính lực, chóng mặt nặng;
  • Muốn ngất xỉu
  • Thay đổi thị lực, đau phía sau mắt, tăng độ nhạy cảm của mắt với ánh sáng;
  • Có mảng trắng trong mắt
  • Đục đồng tử hoặc tròng đen;
  • Xuất hiện chứng tim đập bất thường hoặc xấu đi;
  • Da nhạt màu hoặc vàng da, nước tiểu sẫm màu, sốt, rối loạn hay suy yếu;
  • Buồn nôn, đau bụng, sốt nhẹ, chán ăn, phân có màu đất sét;
  • Động kinh (co giật);
  • Bầm tím, chảy máu bất thường (mũi, miệng, âm đạo hoặc trực tràng), bầm tím hoặc đỏ dưới da;
  • Co thắt phế quản (thở khò khè, tức ngực, khó thở).

Tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm: buồn nôn, ói mửa, hoặc tiêu chảy; ợ nóng; chán nản; đau cơ hoặc đau khớp; nhức đầu, chóng mặt; phát ban da nhẹ; a khô, bong tróc hoặc lở loét; máu dồn lên mặt (nóng, đỏ, hoặc cảm giác tê).

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.