Mỗi ml chứa: Hoạt chất Calcitonin cá hồi tổng hợp 2200 IU
Tá dược: Benzalkonium Chloride, Sodium Chloride, Tween 80, Acetic Acid/ Sodium Acetate, nước tinh khiết.
- Bệnh xương Paget - Loãng xương do mãn kinh - Sudeck (lọan dưỡng thần kinh) - Điều trị chứng tăng calci huyết do khối u tân sinh.
Cách dùng Rafacalcin
Bệnh Paget : Liều khởi đầu 200 IU mỗi ngày. Trong một số trường hợp cần thiết liều khởi đầu có thể dùng 400 IU mỗi ngày, chia nhỏ liều lúc bắt đầu điều trị. Tăng Canxi huyết : 200-400 IU mỗi ngày, chia thành các liều bằng nhau. Loãng xương sau mãn kinh : Liều ngăn ngừa 200 IU mỗi 2 ngày. Liều điều trị : 200 IU mỗi ngày. Lọan dưỡng thần kinh : 200 IU mỗi ngày, trong thời gian 2-4 tuần. Sau đó 200 IU mỗi 2 ngày, thời gian có thể lên đến 6 tuần tùy theo đáp ứng lâm sàng.
Chống chỉ định với Rafacalcin
Quá mẫn với Calcitonin hay bất cứ thành phần nào của thuốc
Tương tác thuốc của Rafacalcin
TƯƠNG TÁC THUỐC Chưa có báo cáo sự tương tác thuốc của calcitonin salmon với các thuốc khác
Tác dụng phụ của Rafacalcin
Các phản ứng phụ chung (buồn nôn, nôn, đỏ bừng mặt và tay, kích ứng da) xảy ra khi dùng calcitonin không qua ruột với tỉ lệ 10%, hiếm khi xảy ra khi dùng thuốc qua mũi. Thỉnh thoảng xuất hiện các triệu chứng tại chổ như viêm mũi, chảy nước mũi và niêm mạc mũi khô hoặc sung huyết. Tuy nhiên, hiếm khi phải ngưng dùng thuốc, những tác dụng này sẽ giảm dần. “Thông báo cho Bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc” QUÁ LIỀU Buồn nôn, ói mửa, đỏ bừng và chóng mặt được biết là phụ thuộc liều khi dùng thuốc tiêm hay xịt. Liều đơn (lên tới 10,000 IU) salmon calcitonin khi dùng đường ngoài tiêu hóa không có tác dụng nào ngoài buồn nôn, ói mửa và tăng tác dụng dược lý. Vì vậy các tác dụng này có thể xảy ra khi dùng quá liều dung dịch xịt mũi Rafacalcin. Tuy nhiên, dung dịch xịt mũi Rafacalcin có thể được dùng liều đơn lên đến 1600 IU và 800 IU/ ngày trong 3 ngày mà không gây ra bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào. Điều trị triệu chứng khi có các triệu chứng quá liều xuất hiện.
Đề phòng khi dùng Rafacalcin
Lưu ý chung: Là một polypeptide, calcitonin rất hiếm khi làm tăng các phản ứng mẫn cảm cục bộ hay toàn thân. Ở những bệnh nhân có tiền sử bị những phản ứng này, nên thực hiện thử nghiệm ở da trước khi bắt đầu điều trị với thuốc. Nếu có dấu hiệu mẫn cảm xuất hiện liên quan đến thuốc thì nên dừng việc dùng thuốc ngay. Viêm mũi dị ứng có thể làm tăng sinh khả dụng của calcitonin dùng đường mũi. Bệnh nhân bị viêm mũi dị ứng nên được theo dõi cẩn thận nếu sử dụng dạng xịt mũi. Đối với bệnh nhân lớn tuổi: Kinh nghiệm ở phạm vi rộng của việc dùng calcitonin dạng xịt mũi ở người lớn tuổi không cho thấy giảm dung nạp hay cần phải thay đổi liều. Bệnh nhân suy thận hoặc suy gan: Kinh nghiệm dùng calcitonin ở bệnh nhân suy gan hoặc suy thận không cho thấy giảm dung nạp hay cần phải thay đổi liều. Trẻ em: Không nên dùng cho trẻ lâu hơn vài tuần trừ khi Bác sỹ cân nhắc việc điều trị kéo dài được chỉ định dựa trên lý lẻ y học thuyết phục. Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú: Dịch xịt mũi Rafacalcin không được dùng ở những bệnh nhân này. Tuy nhiên, nghiên cứu trên động vật cho thấy không có độc tính trên phôi thai và gây quái thai. Nghiên cứu cho thấy salmon calcitonin không đi qua nhau thai ở động vật. Chưa được biết là salmon calcitonin có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Ở động vật, salmon calcitonin làm giảm tiết sữa và bài tiết qua sữa. “Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Nếu cần biết thêm thông tin, xin hỏi ý kiến Bác sỹ” “Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của thầy thuốc”
Bảo quản Rafacalcin
- Nếu chưa mở bao bì: bảo quản ở 2-8oC (tủ lạnh) - Sau khi mở bao bì: bảo quản ở nhiệt độ phòng nơi thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp HẠN DÙNG - Nếu chưa mở bao bì: 2 năm. - Sau khi mở bao bì: sử dụng trong vòng 30 ngày.
Dùng Rafacalcin theo chỉ định của Bác sĩ
Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Sodium Chloride
Nhóm thuốc
Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
Thành phần
sodium chloride
Tác dụng của Sodium Chloride
Khi tiêm tĩnh mạch, dung dịch natri clorid là nguồn cung cấp bổ sung nước và chất điện giải. Dung dịch natri clorid 0,9% (đẳng trương) có áp suất thẩm thấu xấp xỉ với dịch trong cơ thể. Natri là cation chính của dịch ngoại bào và có chức năng chủ yếu trong điều hòa sự phân bố nước, cân bằng nước, điện giải và áp suất thẩm thấu của dịch cơ thể. Natri kết hợp với clorid và bicarbonat trong điều hòa cân bằng kiềm – toan, được thể hiện bằng sự thay đổi nồng độ clorid trong huyết thanh. Clorid là anion chính của dịch ngoại bào. Dung dịch tiêm natri clorid có khả năng gây bài niệu phụ thuộc vào thể tích tiêm truyền và điều kiện lâm sàng của người bệnh. Dung dịch 0,9% natri clorid không gây tan hồng cầu.
Chỉ định khi dùng Sodium Chloride
Bổ sung natri clorid và nước trong trường hợp mất nước: Ỉa chảy, sốt cao, sau phẫu thuật, mất máu. Phòng và điều trị thiếu hụt natri và clorid do bài niệu quá mức hoặc hạn chế quá mức, phòng co cơ (chuột rút) và mệt lả do ra mồ hôi quá nhiều vì nhiệt độ cao. Dung dịch tiêm natri clorid nhược trương (0,45%) được dùng chủ yếu làm dung dịch bồi phụ nước và có thể được sử dụng để đánh giá chức năng thận, để điều trị đái tháo đường tăng áp lực thẩm thấu. Dung dịch natri clorid đẳng trương (0,9%) được dùng rộng rãi để thay thế dịch ngoại bào và trong xử lý nhiễm kiềm chuyển hóa có mất dịch và giảm natri nhẹ và là dịch dùng trong thẩm tách máu, dùng khi bắt đầu và kết thúc truyền máu. Dung dịch ưu trương (3%, 5%) dùng cho trường hợp thiếu hụt natri clorid nghiêm trọng cần phục hồi điện giải nhanh (thiếu hụt natri clorid nghiêm trọng có thể xảy ra khi có suy tim hoặc giảm chức năng thận, hoặc trong khi phẫu thuật, hoặc sau khi phẫu thuật). Còn được dùng khi giảm natri và clor huyết do dùng dịch không có natri trong nước và điện giải trị liệu và khi xử lý trường hợp dịch ngoại bào pha loãng quá mức sau khi dùng quá nhiều nước (thụt hoặc truyền dịch tưới rửa nhiều lần vào trong các xoang tĩnh mạch mở khi cắt bỏ tuyến tiền liệt qua niệu đạo). Dung dịch tiêm natri clorid 20% được truyền nhỏ giọt qua thành bụng vào trong buồng ối để gây sẩy thai muộn trong 3 tháng giữa của thai kỳ (thai ngoài 16 tuần). Sau khi truyền nhỏ giọt qua thành bụng vào trong buồng ối, dung dịch này với liều được khuyên dùng, sẩy thai thường xảy ra trong vòng 72 giờ ở khoảng 97% người bệnh. Thuốc tiêm natri clorid 0,9% cũng được dùng làm dung môi pha tiêm truyền một số thuốc tương hợp.
Cách dùng Sodium Chloride
Natri clorid có thể uống hoặc tiêm truyền tĩnh mạch. Khi có chỉ định dùng dung dịch natri clorid 3% hoặc 5%, các dung dịch này phải được tiêm vào một tĩnh mạch lớn, không được để thuốc thoát mạch. Natri clorid còn được dùng bằng đường khí dung qua miệng. Liều dùng natri clorid tùy thuộc vào tuổi, cân nặng, tình trạng mất nước, cân bằng kiềm toan và điện giải của người bệnh. Nhu cầu natri và clorid ở người lớn thường có thể được bù đủ bằng tiêm truyền tĩnh mạch 1 lít dung dịch tiêm natri clorid 0,9% hàng ngày hoặc 1 – 2 lít dung dịch tiêm natri clorid 0,45%. Liều thông thường ban đầu tiêm tĩnh mạch dung dịch natri clorid 3% hoặc 5% là 100ml tiêm trong 1 giờ, trước khi tiêm thêm, cần phải định lượng nồng độ điện giải trong huyết thanh bao gồm cả clorid và bicarbonat. Tiêm truyền tĩnh mạch dung dịch 3 hoặc 5% natri clorid không vượt quá 100ml/giờ. Liều uống thay thế thông thường natri clorid là 1 – 2g, ba lần mỗi ngày.
Thận trọng khi dùng Sodium Chloride
Hết sức thận trọng với người bệnh suy tim sung huyết hoặc các tình trạng giữ natri hoặc phù khác. Người bệnh suy thận nặng, xơ gan, đang dùng các thuốc corticosteroid hoặc corticotropin. Đặc biệt thận trọng với người bệnh cao tuổi và sau phẫu thuật. Không được dùng các dung dịch natri clorid có chất bảo quản alcol benzylic để pha thuốc cho trẻ sơ sinh vì đã có nhiều trường hợp tử vong ở trẻ sơ sinh dưới 2,5kg thể trọng khi dùng các dung dịch natri clorid có chứa 0,9% alcol benzylic để pha thuốc. Truyền nhỏ giọt dung dịch natri clorid 20% vào buồng ối chỉ được tiến hành do các thầy thuốc được đào tạo về chọc màng ối qua bụng, làm tại các bệnh viện có đủ phương tiện ngoại khoa và chăm sóc tăng cường. Thời kỳ mang thai: Thuốc an toàn cho người mang thai. Thời kỳ cho con bú: Thuốc không ảnh hưởng đến việc cho con bú.
Chống chỉ định với Sodium Chloride
Người bệnh trong tình trạng dùng natri và clorid sẽ có hại: Người bệnh bị tăng natri huyết, bị ứ dịch. Dung dịch natri clorid 20%: chống chỉ định khi đau đẻ, tử cung tăng trương lực, rối loạn đông máu. Dung dịch ưu trương (3%, 5%): Chống chỉ định khi nồng độ điện giải huyết thanh tăng, bình thường hoặc chỉ giảm nhẹ.
Tương tác thuốc của Sodium Chloride
Thừa natri làm tăng bài tiết lithi; thiếu natri có thể thúc đẩy lithi bị giữ lại và tăng nguy cơ gây độc; người bệnh dùng lithi không được ăn nhạt. Nước muối ưu trương dùng đồng thời với oxytocin có thể gây tăng trương lực tử cung, có thể gây vỡ tử cung hoặc rách cổ tử cung. Cần theo dõi khi dùng đồng thời.
Tác dụng phụ của Sodium Chloride
Hầu hết các phản ứng phụ có thể xảy ra sau khi tiêm do dung dịch nhiễm khuẩn hoặc do kỹ thuật tiêm. Khi dùng các chế phẩm không tinh khiết có thể gây sốt, nhiễm khuẩn ở chỗ tiêm và thoát mạch. Tăng thể tích máu hoặc triệu chứng do quá thừa hoặc thiếu hụt một hoặc nhiều ion trong dung dịch cũng có thể xảy ra. Dùng quá nhiều natri clorid có thể làm tăng natri huyết và lượng clorid nhiều có thể gây mất bicarbonat kèm theo tác dụng toan hóa.
Quá liều khi dùng Sodium Chloride
Triệu chứng: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy, co cứng bụng, khát, giảm nước mắt và nước bọt, hạ kali huyết, tăng natri huyết, vã mồ hôi, sốt cao, tim nhanh, tăng huyết áp, suy thận, phù ngoại biên và phù phổi, ngừng thở, nhức đầu, hoa mắt, co giật, hôn mê và tử vong. Điều trị: Trong trường hợp mới ăn natri clorid, gây nôn hoặc rửa dạ dày kèm theo điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Khi có tăng natri huyết, nồng độ natri phải được điều chỉnh từ từ với tốc độ không vượt quá 10 – 12 mmol/lít hàng ngày. Tiêm truyền tĩnh mạch các dung dịch natri clorid nhược trương và đẳng trương (nhược trương đối với người bệnh ưu trương); khi thận bị thương tổn nặng, cần thiết, có thể thẩm phân.
Bảo quản Sodium Chloride
Bảo quản các thuốc tiêm ở nhiệt độ phòng, tránh nóng và đông lạnh; chỉ dùng dung dịch không có chí nhiệt tố.