Rasburicase

Rasburicase được sử dụng để ngăn chặn nồng độ acid uric cao trong máu xảy ra ở trẻ bị ung thư, những người sắp được điều trị hóa trị ung thư. Khi hóa trị, các tế bào ung thư bị phá hủy, giải phóng một lượng lớn axit uric vào máu. Thuốc này cho phép acid u

Nhóm thuốc
Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
Dạng bào chế
Rasburicase có ở dạng bột truyền tĩnh mạch.
Tác dụng của Rasburicase

Rasburicase được sử dụng để ngăn chặn nồng độ axit uric cao trong máu xảy ra ở trẻ bị ung thư (ví dụ ung thư bạch cầu, u lympho, khối u ác tính), những người sắp được điều trị hóa trị ung thư. Khi áp dụng phương pháp hóa trị, các tế bào ung thư bị phá hủy, giải phóng một lượng lớn axit uric vào máu. Thuốc này cho phép acid uric dễ dàng được loại bỏ khỏi cơ thể qua thận.

Một số tác dụng khác của thuốc không được liệt kê trên nhãn thuốc đã được phê duyệt, bác sĩ có thể chỉ định bạn dùng. Bạn chỉ sử dụng thuốc này để điều trị một số bệnh lý khác khi có chỉ định của bác sĩ.

Cách dùng Rasburicase

Liều thông thường cho người lớn tăng axit uric máu thứ cấp để hóa trị

Bác sĩ sẽ truyền vào tĩnh mạch 0,2mg/kg trong 30 phút, 1 lần/ngày, tối đa 5 ngày.

Liều thông thường cho trẻ em cho tăng axit uric máu thứ cấp để hóa trị

Bác sĩ sẽ truyền tĩnh mạch 0,2mg/kg trong 30 phút, 1 lần/ngày, tối đa 5 ngày.

Thận trọng khi dùng Rasburicase

Trước khi dùng thuốc, bạn nên báo với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu:

  • Bạn dị ứng với bất kì thành phần nào của thuốc.
  • Bạn đang dùng những thuốc khác (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng).
  • Bạn đang hoặc đã từng mắc các bệnh lý về trao đổi chất (ví dụ thiếu G6PD), tổn thương tế bào hồng cầu trước đó (ví dụ tán huyết, methemoglobinemia), bệnh thận, mất nước.
  • Thận trọng khi sử dụng thuốc này ở trẻ em dưới 2 tuổi vì trẻ em có thể nhạy cảm hơn với các tác dụng phụ của thuốc.
  • Thuốc này chỉ nên dùng khi cần thiết khi mang thai. Bạn hãy tham khảo những rủi ro và lợi ích với bác sĩ.
  • Chưa có thông tin liệu thuốc này đi vào sữa mẹ hay không. Cho con bú không được khuyến cáo trong khi sử dụng thuốc này.
Tương tác thuốc của Rasburicase

Thuốc rasburicase có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Để tránh tình trạng tương tác thuốc, tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc, bạn không tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Thuốc có thể tương tác với thuốc rasburicase là allopurinol.

Thuốc này có thể ảnh hưởng đến axit uric trong các ống mẫu máu khi ở nhiệt độ phòng, do đó có thể dẫn đến  sai kết quả  xét nghiệm. Nhân viên phòng thí nghiệm phải tuân thủ các quy trình đặc biệt để xử lý mẫu máu.

Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Bạn hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.

Tác dụng phụ của Rasburicase

Nôn mửa, buồn nôn, nhức đầu, đau bụng, táo bón, tiêu chảy, lở loét miệng hoặc phát ban có thể xảy ra. Nếu bất kỳ triệu chứng nào kéo dài hoặc trở nên tồi tệ hơn, bạn hãy báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ ngay lập tức.

Bác sĩ đã kê đơn thuốc này bởi vì họ đã đánh giá lợi ích thuốc cho bạn lớn hơn nguy cơ tác dụng phụ. Nhiều người sử dụng thuốc này không có tác dụng phụ nghiêm trọng.

Hãy báo cho bác sĩ ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng, bao gồm đau họng dai dẳng, sốt, ớn lạnh.

Hãy gọi cấp cứu ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào, bao gồm vàng mắt/da, nước tiểu sậm, màu da xanh hoặc xám.

Đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ và có thể xảy ra những tác dụng phụ khác. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Bảo quản Rasburicase

Các sản phẩm thuốc được làm lạnh và chất pha loãng để pha chế nên được bảo quản ở 2-8°C; không làm đông thuốc và tránh ánh sáng. Dung dịch hoàn nguyên và dung dịch đã pha loãng để tiêm truyền có thể được lưu trữ trong tối đa 24 giờ ở 2-8°C. Bạn hãy bỏ sản phẩm không sử dụng.

Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.