Reserpine được sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp các loại thuốc khác để điều trị cao huyết áp. Thuốc này hoạt động bằng cách giảm một số chất trong cơ thể (như norepinephrine). Điều này làm cho các mạch máu giãn ra để máu có thể chảy dễ dàng hơn và cũng làm c
Reserpin được sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp các loại thuốc khác để điều trị cao huyết áp (tăng huyết áp). Hạ huyết áp cao giúp ngăn ngừa đột quỵ, đau tim và các vấn đề về thận. Thuốc này hoạt động bằng cách giảm một số chất trong cơ thể (như norepinephrine). Điều này làm cho các mạch máu giãn ra để máu có thể chảy dễ dàng hơn và cũng làm chậm nhịp tim. Những tác dụng này giúp hạ huyết áp.
Một số tác dụng khác của thuốc không được liệt kê trên nhãn thuốc đã được phê duyệt, bác sĩ có thể chỉ định bạn dùng. Bạn chỉ sử dụng thuốc này để điều trị một số bệnh lý khác khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều thông thường cho người lớn bị cao huyết áp
Liều ban đầu: bạn dùng 0,5mg, uống 1 lần/ngày, trong 1-2 tuần.
Liều duy trì: bạn dùng 0,1-0,25mg, uống 1 lần/ngày.
Liều thông thường cho người lớn bị tâm thần phân liệt
Liều khởi đầu: bạn dùng 0,5mg, uống 1 lần/ngày, nhưng có thể dao động từ 0,1-1mg.
Liều duy trì: tăng liều hoặc giảm liều theo phản ứng của bệnh nhân.
Bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi cho trẻ dùng thuốc.
Trước khi dùng thuốc, bạn nên báo với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu:
Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, bạn hãy hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.
Thuốc reserpine có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Để tránh tình trạng tương tác thuốc, tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược, thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc, bạn không tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Những thuốc có thể tương tác với thuốc reserpine bao gồm deutetrabenazine, tetrabenazine, chất ức chế MAO (isocarboxazid, linezolid, methylene blue, moclobemide, phenelzine, procarbazine, rasagiline, safinamide, selegilin, tranylcypromine).
Cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết nếu bạn đang dùng các sản phẩm khác gây buồn ngủ, bao gồm rượu, cần sa, thuốc kháng histamine (như cetirizine, diphenhydramine), thuốc ngủ hoặc lo âu (như alprazolam, diazepam, zolpidem), thuốc giãn cơ và giảm đau gây ngủ (chẳng hạn như codeine).
Kiểm tra nhãn trên tất cả các loại thuốc của bạn (chẳng hạn như các sản phẩm ho và cảm lạnh, thuốc hỗ trợ chế độ ăn uống, thuốc chống viêm không steroid – NSAID như ibuprofen để giảm đau/sốt) vì chúng có thể chứa thành phần gây buồn ngủ, có thể làm tăng huyết áp hoặc nhịp tim của bạn. Bạn hãy tham khảo dược sĩ về việc sử dụng những sản phẩm đó một cách an toàn.
Thuốc này có thể gây trở ngại cho một số xét nghiệm nước tiểu trong phòng thí nghiệm (bao gồm xét nghiệm 17-OHCS và 17-ketosteroid), có thể gây ra kết quả xét nghiệm sai. Bạn nên báo cho nhân viên phòng thí nghiệm và tất cả các bác sĩ biết bạn sử dụng loại thuốc này.
Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Bạn hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào như trầm cảm hoặc bệnh sử từng trầm cảm (đặc biệt là với những suy nghĩ/cố gắng tự tử), loét dạ dày/ruột, một bệnh ruột (viêm loét đại tràng), phương pháp điều trị sốc hiện tại (liệu pháp electroconvulsive-ECT).
Trước khi sử dụng thuốc này, nói với bác sĩ hoặc dược sĩ bệnh sử của bạn, đặc biệt là dạ dày/loét đường ruột, bệnh túi mật (sỏi mật), bệnh gan.
Buồn ngủ, chóng mặt, mệt mỏi, buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, nhịp tim chậm và nghẹt mũi có thể xảy ra. Nếu bất kỳ triệu chứng nào trong số này kéo dài hoặc nặng hơn, bạn hãy báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ ngay lập tức.
Hãy báo cho bác sĩ ngay lập tức nếu có bất kỳ tác dụng phụ hiếm gặp nhưng nghiêm trọng nào xảy ra như đau bụng/bụng nặng, phân đen, ngất xỉu, chóng mặt nặng, khó thở, sưng mắt cá chân/chân, tăng cân không rõ nguyên nhân/tăng đột ngột, ngực to (ở nam giới), xệ vú bất thường (ở phụ nữ).
Bạn hãy báo cho bác sĩ ngay lập tức nếu bất kỳ tác dụng phụ hiếm gặp nhưng rất nghiêm trọng nào xảy ra như nhịp tim rất chậm/nhanh/bất thường, chảy máu bất thường/bầm tím, các cử động bất thường/không kiểm soát được (như run), cứng cơ.
Thuốc này sẽ gây ra trầm cảm, có thể kéo dài trong vài tháng sau khi ngừng thuốc. Bạn hãy thông báo cho bác sĩ ngay lập tức nếu bạn phát hiện bất kỳ dấu hiệu trầm cảm, bao gồm cả thay đổi tâm thần/tâm trạng (chẳng hạn như buồn bã nghiêm trọng, suy nghĩ tự sát), khó ngủ, chán ăn, giảm khả năng tình dục.
Đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ và có thể xảy ra những tác dụng phụ khác. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.