Losartan là thuốc đầu tiên của nhóm thuốc chống tăng huyết áp, đó là một chất đối kháng thụ thể angiotensin II. Angiotesin II, tạo thành từ angiotensin I trong phản ứng do enzym, chuyển angiotensin(ACE) xúc tác, là một chất co mạch mạnh, là một thành phần quan trọng trong sinh lý bệnh học của tăng huyết áp. Angiotensin II cũng kích thích vỏ tuyến thượng thận tiết aldosteron. Losartan và chất chuyển hoá chính có hoạt tính chẹn tác dụng co mạch và tiết aldosteron của angiotensin II bằng cách ngăn cản có hcon lọc angiotensin II, không cho gắn vào thụ thể AT1 có trong nhiều mô. Losartan là một chất ức chế cạnh tranh, thuận nghịch của thụ thể AT1. Chất chuyển hoá có hoạt tính của thuốc mạnh hơn từ 10 đến 40 lần so với losartan.
Chỉ định khi dùng Resilo 50
Điều trị tăng HA từ nhẹ đến trung bình, dùng riêng lẻ hay kết hợp với các thuốc làm hạ áp khác.
Cách dùng Resilo 50
Khởi đầu & duy trì: 25 - 50 mg, ngày 1 lần. Nếu cần tăng lên 100 mg, ngày 1 lần. Người lớn tuổi (> 75 tuổi), người suy thận (từ vừa đến nặng) hay bị giảm dịch nội mạc: khởi đầu 25 mg, ngày 1 lần.
Thận trọng khi dùng Resilo 50
- Mẫn cảm: phù mạch. Hạ huyết áp và mất cân bằng dịch/điện giải: Ở người bệnh giảm thể tích dịch nội mạch (thí dụ người điều trị thuốc lợi tiểu liều cao) có thể xảy ra hạ huyết áp triệu chứng. Phải điều chỉnh những tình trạng này trước khi dùng Kalium Losartan, hoặc phải dùng liều khởi đầu thấp hơn. - Thường gặp mất cân bằng điện giải trên các người bệnh suy thận, có kèm theo tiểu đường hoặc không, và đây là vấn đề cần được đề cập. Trong một nghiên cứu lâm sàng được tiến hành trên người bệnh tiểu đường týp 2, có protein niệu, tỉ lệ tăng kali máu ở nhóm điều trị bằng Kalium Losartan cao hơn nhóm chứng; tuy nhiên chỉ có ít người bệnh phải ngừng điều trị vì tăng kali máu. - Suy chức năng gan: Dựa trên dữ liệu dược động học thấy nồng độ losartan trong huyết tương tăng lên ở người bệnh xơ gan, cần xem xét dùng liều thấp hơn cho người bệnh có tiền sử suy gan. - Suy chức năng thận: Do hậu quả ức chế hệ thống renin-angiotensin, đã có báo cáo về những thay đổi chức năng thận, bao gồm suy thận ở người mẫn cảm, những thay đổi chức năng thận này có thể hồi phục được khi ngừng thuốc. Các thuốc tác động lên hệ renin-angiotensin đều có thể gây tăng urê máu và creatinin huyết thanh ở người bệnh hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận ở người có một thận duy nhất. Ðã có báo cáo về ảnh hưởng này ở người bệnh dùng Kalium Losartan, những thay đổi chức năng thận này có thể hồi phục được khi ngừng thuốc. - Dùng trong nhi khoa: Chưa xác định được độ an toàn và hiệu lực của thuốc đối với trẻ em. - Dùng trong lão khoa: Trong các nghiên cứu lâm sàng, không có sự khác biệt về mặt hiệu quả và an toàn của losartan liên quan đến tuổi tác. - Chủng tộc: Dựa trên Nghiên cứu đánh giá hiệu quả giảm nhẹ biến cố khi can thiệp bằng Losartan cho người bệnh tăng huyết áp (Losartan Intervention For Endpoint reduction in hypertension - LIFE), kết luận về lợi ích làm giảm tỉ lệ mắc và tỉ lệ tử vong do bệnh tim mạch trên người bệnh dùng Kalium Losartan so với nhóm dùng atenolol không áp dụng cho nhóm người bệnh da đen bị tăng huyết áp và phì đại thất trái mặc dầu hiệu quả hạ áp trên cả hai nhóm người bệnh da đen này đều như nhau. Ðối với cả quần thể của nghiên cứu LIFE (n=9193), Kalium Losartan làm giảm 13,0% nguy cơ (p=0,021) so với sử dụng atenolol đối với kết quả phối hợp của các biến cố tử vong do tim mạch, đột quỵ và nhồi máu cơ tim. Trong nghiên cứu này, Kalium Losartan giảm được nguy cơ mắc và tử vong do tim mạch so với sử dụng atenolol cho người bệnh không thuộc nhóm chủng tộc da đen, bị tăng huyết áp có phì đại thất trái (n=8660), được đánh giá bằng kết quả biến cố chính phối hợp của tử vong do tim mạch, đột quỵ, nhồi máu cơ tim (p=0,003). Tuy nhiên trong nghiên cứu này, người bệnh da đen được điều trị bằng atenolol lại ít có nguy cơ gặp các biến cố phối hợp hơn nhóm người bệnh da đen dùng Kalium Losartan (p=0,03). Trong phân nhóm người bệnh da đen (n=533, chiếm 6% lượng người bệnh trong nghiên cứu LIFE), đã có 29 trường hợp trong 263 người bệnh dùng atenolol gặp nhóm biến cố này (11%; 25,9 cho mỗi người bệnh-năm) và 46 trường hợp trong số 270 người bệnh dùng Kalium Losartan (17%; 41,8 cho mỗi người bệnh-năm). - LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ + Lúc có thai: Khi sử dụng trong các quý hai và quý ba của thai kỳ, các thuốc có tác dụng trực tiếp trên hệ thống renin-angiotensin có thể gây thương tổn, thậm chí tử vong cho thai nhi đang phát triển. Khi phát hiện có thai, phải ngừng Kalium Losartan càng sớm càng tốt. Mặc dầu không có kinh nghiệm về sử dụng Kalium Losartan ở người mang thai, các nghiên cứu trên động vật với Kalium Losartan đã cho thấy có thương tổn và tử vong cho bào thai và sơ sinh, cơ chế được coi là do tác động của thuốc thông qua tác dụng trên hệ renin-angiotensin. Ở người, sự bài tiết qua thận của bào thai phụ thuộc vào sự phát triển của hệ renin-angiotensin, được bắt đầu từ quý hai của thai kỳ; do đó nguy cơ đối với thai tăng, nếu người mẹ uống Kalium Losartan trong các quý hai và quý ba của thai kỳ. + Lúc nuôi con bú: Chưa biết losartan có bài tiết qua sữa mẹ hay không, nhưng vì nhiều thuốc được bài tiết qua sữa người và do khả năng tác dụng có hại cho trẻ đang bú mẹ, nên cần phải quyết định xem nên ngừng cho bú hoặc ngừng thuốc, tuỳ thuộc tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Chống chỉ định với Resilo 50
- Trong những thử nghiệm lâm sàng về tăng huyết áp có đối chứng, nhìn chung thì Kalium Losartan dung nạp tốt. Các tác dụng ngoại ý về bản chất thường nhẹ và thoáng qua, không cần phải ngừng thuốc. Tỷ lệ toàn bộ về tác dụng ngoại ý của Kalium Losartan gần bằng tỷ lệ của giả dược. - Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng về tăng huyết áp vô căn, ở số người bệnh điều trị bằng Kalium Losartan, chóng mặt là tác dụng ngoại ý duy nhất liên quan đến thuốc thuộc nhóm có tỷ lệ cao hơn giả dược trên một phần trăm. Ngoài ra các tác dụng của thế đứng liên quan đến liều lượng chỉ thấy ở dưới một phần trăm số người bệnh. Hiếm gặp ban đỏ, tuy nhiên tỷ lệ gặp trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng lại thấy thấp hơn cả ở giả dược. Trong những thử nghiệm lâm sàng mù kép có đối chứng về tăng huyết áp vô căn, các tác dụng ngoại ý sau đây được báo cáo với Kalium Losartan, xảy ra ở ≥ 1% người bệnh, bất kể liên quan đến thuốc hay không. - Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng trên người bệnh tăng huyết áp có phì đại thất trái, nhìn chung thì Kalium Losartan dung nạp tốt. Những tác dụng ngoại ý liên quan đến thuốc hay gặp nhất là chóng mặt, suy nhược/mệt mỏi và choáng váng. - Trong nghiên cứu LIFE, trong số người bệnh không có tiểu đường trước lúc nghiên cứu, tỉ lệ mắc mới tiểu đường chuyển hóa ở nhóm dùng Kalium Losartan thấp hơn nhóm dùng atenolol (tương ứng là 242 so với 320 người bệnh, p - Có thêm những tác dụng ngoại ý sau đây được báo cáo sau khi thuốc được đưa ra thị trường: - Quá mẫn cảm: Các phản ứng phản vệ, phù mạch, kể cả phù thanh quản và thanh môn gây tắc đường thở và/hoặc phù mặt, môi, họng và/hoặc lưỡi đã được báo cáo ở một số hiếm người bệnh điều trị bằng losartan, một số trong những người bệnh này trước đó đã từng bị phù mạch với các thuốc khác bao gồm các chất ức chế ACE. Viêm mạch máu, kể cả ban Schoenlein-Henoch, đã được báo cáo, tuy hiếm. - Tiêu hóa: Viêm gan (hiếm gặp), chức năng gan bất thường. - Huyết học: Thiếu máu. - Cơ xương: Ðau cơ. - Hệ thần kinh/tâm thần: Ðau nửa đầu. - Hô hấp: Ho. - Da: Mày đay, ngứa. - Các xét nghiệm cận lâm sàng: Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng về tăng huyết áp vô căn, các biến đổi có ý nghĩa quan trọng về lâm sàng của các thông số xét nghiệm hiếm khi liên quan đến việc sử dụng Kalium Losartan. Trong các thử nghiệm lâm sàng về tăng huyết áp, tăng kali máu (kali huyết thanh > 5,5 mEq/L) gặp ở 1,5% người bệnh. Trong một nghiên cứu lâm sàng tiến hành trên người bệnh tiểu đường týp 2 có protein niệu đã gặp tăng Ka-li máu trong 9,9% người bệnh dùng Kalium Losartan và 3,4% người bệnh dùng giả dược.
Tương tác thuốc của Resilo 50
Barbiturat, thuốc ngủ gây nghiện. Rifampin. Thuốc lợi tiểu giữ K, chế phẩm bổ sung K, chất thay thế muối K. NSAID. Rossar Plus: Rượu. Corticosteroid, ACTH. Thuốc giãn cơ. Lithi. Quinidin. Thuốc chống đông máu, thuốc chữa bệnh Gút. Thuốc mê, glycoside, vitamin D. Nhựa cholestyramin/colestipol
Tác dụng phụ của Resilo 50
Hạ huyết áp, hạ huyết áp thế đứng, đau ngực, blốc A-V độ II, nhịp chậm xoang, nhịp tim nhanh, phù mặt, đỏ mặt. Mất ngủ, choáng váng, lo âu, mất điều hòa, lú lẫn, trầm cảm, đau nửa đầu, đau đầu, rối loạn giấc ngủ, sốt, chóng mặt. Tăng/giảm K huyết, bệnh Gút. Ỉa chảy, khó tiêu, chán ăn, táo bón, đầy hơi, nôn, mất vị giác, viêm dạ dày, co thắt ruột. Hạ hemoglobin và hematocrit. Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu bất sản, thiếu máu tan huyết. Đau lưng, đau chân, đau cơ, dị cảm, run, đau xương, yếu cơ, phù khớp, đau xơ cơ. Tăng/hạ acid uric huyết (liều cao), nhiễm khuẩn đường niệu, tăng nhẹ creatinin/urea. Ho, sung huyết mũi, viêm xoang, khó thở, viêm phế quản, chảy máu cam, viêm mũi, sung huyết đường thở, khó chịu ở họng. Rụng tóc, viêm da, da khô, ban đỏ, nhạy cảm ánh sáng, ngứa, mày đay, vết bầm, ngoại ban. Bất lực, giảm tình dục, đái nhiều, đái đêm, suy thận, viêm thận kẽ. Tăng nhẹ thử nghiệm chức năng gan/bilirubin, viêm gan, vàng da ứ mật trong gan, viêm tụy. Nhìn mờ, viêm kết mạc, giảm thị lực, nóng rát và nhức mắt. Ù tai. Toát mồ hôi. Tăng glucose huyết, tăng lipid huyết (liều cao). Hạ Mg/Na huyết, tăng Ca huyết, kiềm hóa giảm clor huyết, hạ phosphat huyết
Quá liều khi dùng Resilo 50
Tư liệu về quá liều ở người còn hạn chế. Biểu hiện có lẽ hay gặp nhất của quá liều là hạ huyết áp và tim đập nhanh; cũng có thể xảy ra tim đập chậm do kích thích thần kinh phó giao cảm (thần kinh phế vị). Nếu hạ huyết áp triệu chứng xảy ra, cần tiến hành các biện pháp điều trị hỗ trợ.Không thể loại bỏ losartan hoặc chất chuyển hóa còn hoạt tính của losartan bằng thẩm phân lọc máu.
Đề phòng khi dùng Resilo 50
Thận trọng với bệnh nhân bị giảm thể tích nội mạch, Suy gan, hẹp động mạch thận.
Bảo quản Resilo 50
Bảo quản dưới 30 độ C (86 độ F) và tránh ánh sáng.