Thuốc retinol (Thylrone®) rất tốt cho mắt, hệ miễn dịch và sự phát triển của tế bào. Retinoid dạng uống và dạng dùng tại chỗ thường được bác sĩ kê đơn để trị mụn trứng cá và một số bệnh lý da liễu bao gồm giảm nếp nhăn.
Retinol dạng uống cũng được dùng để trị bệnh sởi và chứng khô mắt ở những người có hàm lượng retinol thấp. Retinol cũng được dùng cho bệnh bạch cầu.
Thuốc này đã được nghiên cứu có tác dụng chữa trị đối với một số bệnh lý như ung thư, đục thủy tinh thể, HIV. Tuy nhiên, hiệu quả và an toàn cụ thể trên những bệnh này vẫn chưa được chứng minh.
Đối với dạng viên nén retinol, bạn lưu ý dùng thuốc theo hướng dẫn như sau:
Đối với retinol dạng gel hoặc kem, bạn thoa nhẹ thuốc lên vùng da bị ảnh hưởng 1 lần mỗi ngày khoảng 20 đến 30 phút sau khi rửa sạch da.
Bạn nên bảo quản thuốc retinol ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Bạn không nên bảo quản thuốc trong phòng tắm. Bạn không nên bảo quản thuốc trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Bạn hãy đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì hoặc hỏi dược sĩ. Bạn hãy giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Bạn không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Bạn hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.
Liều thông thường khuyến cáo cho nam giới là 900 mcg mỗi ngày (tương đương 3000 đơn vị mỗi ngày).
Liều thông thường khuyến cáo cho phụ nữ là 700 mcg mỗi ngày (tương đương 2330 đơn vị mỗi ngày).
Đối với phụ nữ từ 18 tuổi trở lên đang mang thai, liều khuyến cáo là từ 750 đến 770 mcg mỗi ngày (tương đương 2500 đến 2600 đơn vị mỗi ngày).
Đối với phụ nữ từ 18 tuổi trở lên đang cho con bú, liều khuyến cáo là 1300 mcg mỗi ngày (tương đương 4330 đơn vị mỗi ngày).
Liều thông thường cho người lớn bị khô mắt:
Bạn uống 200000 đơn vị mỗi ngày trong 2 ngày, sau đó lặp lại liều trên sau 2 tuần.
Liều thông thường cho người lớn bị mụn trứng cá:
Bạn uống 0,5-0,7 mg/kg isotretinoin mỗi ngày hoặc 0,25-0,4 mg/kg mỗi ngày (liều thấp) cho một trong 4 tuần.
Liều thông thường cho người lớn bị bệnh bạch cầu cấp:
Bạn uống 45 mg/ m2 (diện tích bề mặt cơ thể) tất cả các dạng axit retinoid dạng trans mỗi ngày.
Liều thông thường cho người lớn bị ung thư:
Liều thông thường cho người lớn bị viêm khớp:
Bạn uống Etretinate (một dạng của retinol) với liều 0,5 mg/kg mỗi ngày trong 4 tuần, sau đó giảm liều còn 0.25 mg/kg mỗi ngày nếu bạn không nhận thấy có sự cải thiện hoặc nếu bạn gặp tác dụng phụ khi dùng thuốc.
Liều thông thường để hỗ trợ cho người lớn bị HIV:
Liều lớn retinol (400000 đơn vị ở người lớn và 50000 đơn vị ở trẻ sơ sinh) được khuyến cáo sử dụng cho người lớn và trẻ sơ sinh trong thời gian ngắn sau sinh, khoảng 2 năm.
Liều thông thường khuyến cáo cho trẻ em:
Liều thông thường cho trẻ bị khô mắt:
Liều thông thường cho trẻ em bị bệnh bạch cầu cấp:
Bạn cho trẻ uống axit retinoic dạng trans 25 đến 45 mg mỗi ngày cho đến khi bệnh khỏi hoàn toàn hoặc trong vòng 2 năm khi phối hợp với liệu pháp trị liệu ung thư.
Liều thông thường cho trẻ bị thiếu máu:
Bạn cho trẻ uống 3000 mcg retinol mỗi ngày trong 2 tháng.
Liều thông thường cho trẻ sinh non bị loạn sản phế quản phổi:
Bạn cho trẻ uống 2000 đơn vị cách ngày hoặc 4000 đơn vị 3 lần mỗi tuần.
Liều thông thường để thúc đẩy quá trình tăng trưởng ở trẻ em:
Bạn uống 60 mg retinol trong 1 đến 6 liều trong mỗi 4 đến 6 tháng trong 12 đến 104 tuần.
Liều thông thường cho trẻ em bị sởi:
Bạn cho trẻ uống 200000 đơn vị mỗi ngày trong 2 ngày đối với trẻ bị thiếu hụt retinol và 100000 đơn vị mỗi ngày trong 2 ngày đối với trẻ sơ sinh.
Liều thông thường để hỗ trợ trẻ bị HIV:
Bạn cho trẻ sơ sinh bị nhiễm HIV dùng liều lớn retinol là 50000 đơn vị sau sinh trong 2 năm.
Thuốc retinol có những dạng và hàm lượng sau:
Trước khi dùng thuốc retinol bạn nên:
Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.
Theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), thuốc này thuộc nhóm thuốc A (đối với thuốc uống), nhóm C (nếu liều dùng vượt quá RDA) và nhóm X (nếu liều > 6000 đơn vị mỗi ngày) đối với thai kỳ. Bạn có thể tham khảo bảng phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai dưới đây:
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Bạn không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ, đặc biệt là:
Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.
Các tác dụng phụ thường gặp của retinol bao gồm:
Các tác dụng phụ nghiêm trọng có thể gặp bao gồm:
Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.