Rifampin + isoniazid được sử dụng để điều trị bệnh lao (TB). Rifampin là kháng sinh rifamycin, hoạt động bằng cách ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn. Kháng sinh này chỉ điều trị nhiễm khuẩn và sẽ không có tác dụng đối với nhiễm virus (chẳng hạn như cảm
Rifampin + isoniazid bao gồm hai loại thuốc rifampin và isoniazid (cả hai loại thuốc đều là kháng sinh) được sử dụng để điều trị bệnh lao. Rifampin là kháng sinh rifamycin, hoạt động bằng cách ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn. Kháng sinh này chỉ điều trị nhiễm khuẩn và sẽ không có tác dụng đối với nhiễm virus (chẳng hạn như cảm lạnh thông thường, cúm).
Việc sử dụng không cần thiết hoặc sử dụng sai bất kỳ kháng sinh nào có thể làm giảm hiệu quả của thuốc.
Một số tác dụng khác của thuốc không được liệt kê trên nhãn thuốc đã được phê duyệt, bác sĩ có thể chỉ định bạn dùng. Bạn chỉ sử dụng thuốc này để điều trị một số bệnh lý khác khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều thông thường cho người lớn đang bị bệnh lao
Bạn dùng 2 viên nang (tổng liều là 300mg isoniazid và 600mg rifampin) uống 1 lần/ngày khi dạ dày trống, bạn cũng có thể uống thuốc 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau khi ăn hoặc thuốc kháng axit.
Thời gian điều trị: ít nhất 4 tháng sau giai đoạn điều trị ban đầu, tiếp tục điều trị lâu hơn nếu bệnh nhân vẫn còn đờm hoặc có HIV dương tính.
Liều dùng thông thường cho trẻ em đang bị bệnh lao
Trẻ nhỏ hơn 15 tuổi: tỷ lệ isoniazid và rifampin trong thuốc kết hợp này có thể không phù hợp (ví dụ như bệnh nhân nhi thường nhận được liều isoniazid cao hơn).
Trẻ từ 15 tuổi trở lên: bạn cho trẻ dùng 2 viên nang (tổng liều là 300mg isoniazid và 600mg rifampin) uống 1 lần/ngày khi dạ dày trống, cũng có thể dùng thuốc 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau khi ăn, uống thuốc kháng axit.
Thời gian điều trị: ít nhất 4 tháng sau giai đoạn điều trị ban đầu, tiếp tục điều trị lâu hơn nếu bệnh nhân vẫn còn đờm hoặc có HIV dương tính.
Thận trọng
Tính an toàn và hiệu quả của thuốc chưa được rõ ở những bệnh nhân dưới 15 tuổi.
Trước khi dùng thuốc, bạn nên báo với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu:
Thuốc rifampin + isoniazid có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Để tránh tình trạng tương tác thuốc, tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược, thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc, bạn không tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Những thuốc có thể tương tác với thuốc rifampin + isoniazid bao gồm acetaminophen, carbamazepine, disulfiram, chất ức chế MAO (isocarboxazid, linezolid, methylene blue, moclobemide, phenelzine, procarbazine, rasagiline, safinamide, selegiline, tranylcypromine), thuốc chống trầm cảm SSRI (như fluoxetine, sertraline), axit valproic.
Rifampin có thể tăng tốc độ loại bỏ các loại thuốc khác khỏi cơ thể, điều này có thể ảnh hưởng đến cách chúng hoạt động. Ví dụ về các loại thuốc bị ảnh hưởng bao gồm digoxin, nimodipin, phenytoin, ranolazine, tacrolimus, theophylline, một số thuốc chống nhiễm trùng (như chloramphenicol, clarithromycin, dapsone, doxycycline, linezolid, telithromycin, zidovudine, quinolone như ciprofloxacin) thuốc kháng nấm azole (như itraconazol, ketoconazole), “thuốc làm loãng máu” (như warfarin), thuốc chẹn kênh canxi (như diltiazem, verapamil), NNRTI HIV (như delavirdine, etravirine, nevirapine), thuốc ức chế protease HIV (như atazanavir, ritonavir, saquinavir) và một số thuốc khác.
Thuốc này có thể làm giảm hiệu quả kiểm soát sinh sản nội tiết tố như thuốc viên, miếng dán hoặc vòng, điều này có thể gây ra mang thai. Thảo luận với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn sử dụng phương pháp ngừa thai đáng tin cậy bổ sung trong khi sử dụng thuốc này. Hãy nói với bác sĩ nếu bạn có bất kỳ vết nám hoặc chảy máu đột xuất, bởi vì đây có thể là dấu hiệu cho thấy kiểm soát sinh sản của bạn không hoạt động tốt.
Thuốc này có thể gây trở ngại cho một số xét nghiệm trong phòng thí nghiệm (bao gồm nồng độ folate/vitamin B12, xét nghiệm glucose nước tiểu), có thể gây ra kết quả xét nghiệm sai. Hãy báo cho nhân viên phòng thí nghiệm và bác sĩ biết bạn sử dụng loại thuốc này.
Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Bạn hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.
Buồn nôn/nôn, đau bụng, ợ nóng, đau đầu có thể xảy ra. Nếu bất kỳ triệu chứng nào kéo dài hoặc nặng hơn, bạn hãy báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ ngay lập tức.
Thuốc này có thể làm nước tiểu, mồ hôi, nước bọt hoặc nước mắt thay đổi màu sắc (vàng, cam, đỏ hoặc nâu). Hiệu ứng này là vô hại và sẽ biến mất khi ngừng thuốc. Tuy nhiên, răng và kính áp tròng có thể chuyển màu vĩnh viễn.
Bạn hãy báo cho bác sĩ ngay lập tức nếu bất kỳ những tác dụng phụ hiếm gặp nhưng nghiêm trọng xảy ra như tê/ngứa ran cánh tay/chân, đau/sưng khớp.
Bạn hãy báo cho bác sĩ ngay lập tức nếu có bất kỳ vấn đề hiếm gặp nhưng nghiêm trọng nào về thận (như thay đổi lượng nước tiểu, nước tiểu có máu), tăng khát nước, đi tiểu, thay đổi thị lực, dễ bầm tím/chảy máu, thay đổi tâm thần/tâm trạng (chẳng hạn như nhầm lẫn, rối loạn tâm thần), co giật.
Thuốc này hiếm khi gây ra tình trạng đường ruột nặng (tiêu chảy do clostridium difficile) do một loại vi khuẩn kháng thuốc. Tình trạng này có thể xảy ra trong quá trình điều trị hoặc vài tuần đến vài tháng sau khi ngừng điều trị. Bạn không nên sử dụng các sản phẩm chống tiêu chảy hoặc thuốc giảm đau có chất gây mê vì các sản phẩm này có thể làm cho chúng trở nên tồi tệ hơn. Hãy báo cho bác sĩ ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào sau như tiêu chảy liên tục, đau bụng/chuột rút, máu/chất nhầy trong phân của bạn.
Phản ứng dị ứng rất nghiêm trọng đối với thuốc này là rất hiếm. Tuy nhiên, gọi cấp cứu ngay lập tức nếu bạn nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào của phản ứng dị ứng nghiêm trọng, bao gồm sốt dai dẳng, sưng hạch mới hoặc nặng hơn, phát ban, ngứa/sưng (đặc biệt là mặt/lưỡi/cổ họng), chóng mặt nặng, khó thở.
Đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ và có thể xảy ra những tác dụng phụ khác. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.