Rivadem-3

Nhóm thuốc
Thuốc hướng tâm thần
Thành phần
Rivastigmine hydrogen tartrate
Dạng bào chế
Viên nang
Dạng đóng gói
Hộp 5 vỉ x 10 viên
Hàm lượng
3mg Rivastigmine
Sản xuất
Torrent Pharm., Ltd - ẤN ĐỘ
Đăng ký
Torrent Pharm., Ltd - ẤN ĐỘ
Số đăng ký
VN-11376-10
Chỉ định khi dùng Rivadem-3
Điều trị bệnh nhân sa sút trí tuệ nhẹ hoặc trung bình kiểu Alzheimer, cũng còn gọi là có khả năng bệnh Alzheimer, hoặc bệnh Alzheimer.
Cách dùng Rivadem-3
Cách dùng :Uống hai lần mỗi ngày, trong bữa ăn sáng và ăn tối.Liều lượng :Liều ban đầu : 1,5 mg hai lần mỗi ngày. Những bệnh nhân đặc biệt mẫn cảm với tác dụng của các thuốc tiết choline cần nên bắt đầu với liều 1 mg, hai lần mỗi ngày.Chuẩn độ liều lượng :Liều khởi đầu nên dùng là 1,5 mg hai lần mỗi ngày. Nếu liều lượng đó được dung nạp tốt sau ít nhất hai tuần điều trị, có thể tăng liều lên 3 mg, hai lần mỗi ngày. Các lần tăng tiếp sau tới 4,5 mg rồi 6 mg, hai lần mỗi ngày, cũng cần dựa vào khả năng dung nạp tốt của liều đang dùng và có thể xem xét lại sau ít nhất hai tuần điều trị với liều lượng đó.Nếu các có các tác dụng phụ (ví dụ như buồn nôn, nôn, đau bụng hoặc kém ăn) hoặc bị xuống cân trong khi điều trị, có thể giảm bớt liều dùng. Nếu các tác dụng phụ tồn tại dai dẳng, liều dùng hàng ngày cần được giảm tới mức liều lượng trước đây được dung nạp tốt.Liều duy trì : 1,5 đến 6 mg hai lần mỗi ngày ; để có hiệu quả điều trị tối đa, bệnh nhân cần giữ liều cao nhất đã dung nạp được.Liều tối đa hàng ngày nên dùng : 6 mg hai lần mỗi ngày.Dùng cho bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận hoặc gan :Không cần điều chỉnh liều lượng ở những bệnh nhân có suy giảm chức năng thận hoặc gan.Quá liềuTriệu chứng :Hầu hết các trường hợp bất ngờ bị quá liều đều không kèm theo bất cứ dấu hiệu hoặc triệu chứng lâm sàng nào và hầu như mọi bệnh nhân đó đều tiếp tục được điều trị với Exelon. Khi có triệu chứng thì đó là buồn nôn, nôn và tiêu chảy. Đa số các trường hợp này đều không cần điều trị. Đã có một trường hợp uống 46 mg, sau khi được điều trị bảo tồn, bệnh nhân đã hoàn toàn bình phục trong vòng 24 giờ.Điều trị :Vì rivastigmine có thời gian bán hủy trong huyết tương khoảng 1 giờ và thời gian ức chế acetylcholinesterase khoảng 9 giờ, trong trường hợp dùng quá liều Exelon, nên ngưng cho liều tiếp theo trong 24 giờ. Nếu dùng quá liều có kèm theo buồn nôn và nôn nặng, có thể cho thuốc chống nôn. Khi cần, có thể cho các thuốc điều trị triệu chứng đối với các tác dụng đối nghịch. Nếu bị dùng liều quá lớn, có thể cho atropine. Liều ban đầu atropine sulfate nên dùng là 0,03 mg/kg đường tĩnh mạch, các liều tiếp theo cần dựa trên đáp ứng lâm sàng. Không nên dùng scopolamine làm thuốc giải độc.
Chống chỉ định với Rivadem-3
Bệnh nhân quá mẫn với rivastigmine, với các dẫn xuất carbamate hoặc với các thành phần khác của thuốc.
Tương tác thuốc của Rivadem-3
Rivastigmine được chuyển hóa chủ yếu thông qua thủy phân bởi men xúc tác thủy phân ester (esterases). Phần chuyển hóa phụ xảy ra thông qua các đồng enzym chính của cytochrome P450. Như vậy, không có tương tác dược động học nào xảy ra sau khi dùng các thuốc khác cũng được chuyển hóa bằng chính các enzym đó. Không thấy có tương tác dược động học giữa Exelon và digoxine, warfarin, diazepam hoặc fluoxetine trong các nghiên cứu trên đối tượng tình nguyện khỏe mạnh. Sự tăng thời gian prothrombin do warfarin gây nên không bị ảnh hưởng do dùng Exelon. Không thấy các tác dụng có hại trên dẫn truyền tim sau khi dùng đồng thời digoxin và Exelon. Trong những bệnh nhân bị bệnh Alzheimer, việc dùng Exelon đồng thời với các thuốc thông thường khác, ví dụ như thuốc chống acid, chống nôn, chống tiểu đường, các thuốc hạ huyết áp tác động trung tâm (thuốc chẹn bêta, thuốc chẹn kênh calci), các thuốc tác động trên trương lực cơ, thuốc chống đau thắt ngực, thuốc kháng viêm không steroid, các estrogen, thuốc giảm đau, các benzodiazepin và các kháng histamine, không đi kèm với thay đổi dược động học của Exelon hoặc tăng nguy cơ tác dụng lâm sàng có hại. Về mặt tác dụng dược lực, không nên dùng Exelon đồng thời với các thuốc tác dụng giống acetylcholine và nó có thể ngăn trở hoạt tính của trị liệu chống tiết acetylcholine.
Vì là chất ức chế cholinesterase, Exelon có thể làm tăng tác dụng của các thuốc giãn cơ kiểu succinylcholine trong khi gây mê.
Tác dụng phụ của Rivadem-3
Mệt mỏi,Suy nhược
Chóng mặt,Đau đầu,Ngủ gà
Buồn nôn, Nôn,Tiêu chảy,Đau bụng,Kém ăn ...
Vật vã,Mất ngủ,Lẫn lộn,Trầm cảm
Tăng tiết mồ hôi, khó chịu, sụt cân, run
Đề phòng khi dùng Rivadem-3
Thuốc không có tác dụng đối nghịch với hệ tim mạch. Tuy nhiên, cũng như với các thuốc tác dụng giống choline (cholinomimetics), cần thận trọng khi dùng thuốc ở những bệnh nhân có hội chứng loạn nhịp xoang hoặc loạn nhịp tim nặng. Kích thích tiết acetylcholine có thể gây tăng tiết dịch acid dạ dày. Tuy dữ liệu từ các nghiên cứu lâm sàng không thấy bất kỳ sự gia tăng có ý nghĩa nào trong các triệu chứng gợi ý tới bệnh loét, vẫn cần thận trọng khi điều trị cho những bệnh nhân có khuynh hướng dễ mắc các bệnh đó.
Bệnh nhân điều trị bằng thuốc không thấy có dấu hiệu hoặc triệu chứng hô hấp mới có hoặc bột phát của bệnh đã mắc từ trước, kể cả những bệnh nhân có tiền sử hoặc đang có bệnh hô hấp. Tuy nhiên, cũng như với các thuốc giống choline khác, cần dùng thuốc một các thận trọng ở những bệnh nhân này. Không có kinh nghiệm gì trong điều trị bệnh nhân có hen phế quản cấp tính.
Các thuốc tác dụng giống choline có thể làm tăng tắc hoặc cơn đau quặn đường tiết niệu. Tuy chưa gặp với thuốc nhưng vẫn phải thận trọng trong những trường hợp này.
Lúc có thai và lúc nuôi con bú
Lúc có thai :
Trong nghiên cứu trên súc vật, rivastigmine không gây quái thai. Tuy nhiên, độ an toàn của thuốc ở phụ nữ có thai chưa được xác định và chỉ nên dùng cho phụ nữ có thai sau khi đã cân nhắc giữa lợi ích điều trị cho người mẹ và những nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.
Lúc nuôi con bú :
Chưa biết được là thuốc có thải trừ qua sữa mẹ hay không, do đó bệnh nhân dùng thuốc không nên cho con bú.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Rivastigmine

Nhóm thuốc
Thuốc hướng tâm thần
Tác dụng của Rivastigmine

Bạn có thể sử dụng thuốc rivastigmine để điều trị chứng rối loạn (mất trí nhớ) liên quan đến bệnh Alzheimer và bệnh Parkinson.

Rivastigmine không có tác dụng giúp bạn chữa khỏi một trong hai bệnh trên, nhưng thuốc có thể cải thiện trí nhớ, nhận thức và khả năng để thực hiện các sinh hoạt thường ngày. Thuốc hoạt động bằng cách khôi phục lại sự cân bằng các chất tự nhiên trong não (chất dẫn truyền thần kinh).

Bạn nên đọc tờ thông tin cho bệnh khi bạn bắt đầu dùng rivastigmine và mỗi lần lấy thuốc mới. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ. Bạn có thể dùng thuốc chung với thực phẩm theo chỉ dẫn của bác sĩ, thường dùng hai lần mỗi ngày vào buổi sáng và buổi tối. Liều dùng được dựa trên tình trạng sức khỏe của bạn và sự thích ứng điều trị. Để giảm nguy cơ mắc tác dụng phụ (như buồn nôn và tiêu chảy), bác sĩ sẽ bắt đầu kê thuốc này với liều thấp và tăng dần liều qua 2-4 tuần. Liều khuyến cáo tối đa cho người lớn là 6 mg dùng hai lần một ngày.

Bạn nên dùng thuốc đều đặn để có hiệu quả tốt nhất. Để  tránh quên liều dùng, bạn nên dùng thuốc vào những thời điểm nhất định mỗi ngày. Không dùng thuốc này thường xuyên hơn hoặc tự ý ngưng dùng thuốc trừ khi có chỉ định của bác sĩ. Nếu bạn không dùng rivastigmine trong 3 hoặc nhiều ngày liên tiếp, hãy hỏi ý kiến bác sĩ trước khi bắt đầu dùng lại. Bạn có thể cần phải bắt đầu lại với liều thấp hơn. Báo cho bác sĩ nếu tình trạng của bạn trở nên xấu hơn.

Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy,  bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và  thú nuôi.

Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt  thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc  công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Cách dùng Rivastigmine

Liều thông thường cho người lớn mắc bệnh Alzheimer:

Trường hợp bệnh Alzheimer mức độ nhẹ đến trung bình, bạn dùng theo liều lượng như sau:

Dạng thuốc uống:

  • Liều khởi đầu: bạn dùng 1,5 mg uống hai lần mỗi ngày sau bữa ăn sáng và tối.
  • Liều duy trì: sau ít nhất hai tuần điều trị, nếu dung nạp tốt liều ban đầu, bạn có thể dùng tăng lên mức 3 mg uống hai lần một ngày. Bạn chỉ tiếp tục tăng lên mức 4,5 mg và 6 mg dùng hai lần một ngày nếu sau khi dùng liều thuốc ở mức thấp nhất 2 tuần trước đó.

Dạng thuốc dùng qua da:

  • Liều ban đầu: bạn dán miếng thuốc 4,6 mg/24 giờ lên da một lần/ngày
  • Liều duy trì: sau tối thiểu bốn tuần điều trị và nếu cơ thể dung nạp tốt, liều dùng cho miếng dán có thể được tăng lên 9,5 mg/24 giờ nếu liều này có hiệu quả. Sau đó, bạn có thể tăng lên mức 13,3 mg/24 giờ.
  • Liều tối đa: bạn dán thuốc dán 13,3 mg/24 giờ lên da hàng ngày. Liều cao hơn không mang lợi ích bổ sung đáng kể, và có thể gây tăng tác dụng phụ.

Trường hợp bệnh Alzheimer nặng: bạn dùng miếng dán 13,3 mg/24 giờ lên da mỗi ngày một lần và thay miếng dán mới mỗi 24 giờ

Bạn cần lưu ý rằng:

  • Nếu việc dùng thuốc bị gián đoạn trong 3 ngày hoặc ít hơn, bạn nên bắt đầu lại việc điều trị với cường độ bằng hoặc thấp hơn liều thuốc dán này;
  • Nếu việc dùng thuốc bị gián đoạn trong hơn 3 ngày, bạn nên bắt đầu điều trị lại với miếng dán 4,6 mg/24 giờ và xác định mức dùng.

Liều thông thường cho người lớn bị bệnh Parkinson:

Trường hợp bệnh Parkinson gây sa sút trí tuệ từ nhẹ đến trung bình:

Dạng thuốc uống:

  • Liều khởi đầu: bạn dùng 1,5 mg uống hai lần mỗi ngày sau bữa ăn sáng và tối.
  • Liều duy trì: sau ít nhất hai tuần điều trị, nếu dung nạp tốt liều ban đầu, bạn có thể được tăng lên mức 3 mg dùng hai lần một ngày. Bạn chỉ tiếp tục tăng lên mức 4,5 mg và 6 mg dùng hai lần một ngày nếu sau khi dùng liều thuốc ở mức thấp nhất 2 tuần trước đó.

Dạng thuốc dùng qua da:

  • Liều ban đầu: dán miếng thuốc 4,6 mg/24 giờ lên da một lần/ngày
  • Liều duy trì: sau tối thiểu bốn tuần điều trị và nếu cơ thể dung nạp tốt, bạn có thể tăng lên dán 9,5 mg/24 giờ nếu liều này có hiệu quả. Sau đó, bạn có thể tăng lên mức 13,3 mg/24 giờ.
  • Liều tối đa: bạn dán thuốc dán 13,3 mg/24 giờ lên da hàng ngày. Liều cao hơn không mang lợi ích bổ sung đáng kể và có thể gây tăng tác dụng phụ.

Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.

Rivastigmine có những dạng và hàm lượng sau:

  • Viên nang 1,5 mg; 3 mg; 4,5 mg; 6 mg.
  • Dung dịch 2 mg/ml.
Thận trọng khi dùng Rivastigmine

Khi quyết định sử dụng một loại thuốc, bạn và bác sĩ cần trao đổi để cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích trước khi quyết định dùng thuốc. Đối với thuốc này, bạn cần xem xét các điều sau đây:

Dị ứng

Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn đã từng có bất kỳ phản ứng bất thường hoặc dị ứng với thuốc này hoặc bất kỳ loại thuốc khác. Cũng nói với bác sĩ nếu bạn có bất kỳ bệnh dị ứng khác, chẳng hạn như với các loại thực phẩm, thuốc nhuộm, chất bảo quản hoặc động vật. Đối với sản phẩm không kê toa, đọc nhãn hoặc danh sách thành phần một cách cẩn thận.

Trẻ em

Các nghiên cứu thích hợp đã không được thực hiện trên các mối quan hệ của tuổi với tác động của rivastigmine ở trẻ em. Hiện chưa có nghiên cứu về sự an toàn và hiệu quả khi dùng thuốc cho trẻ.

Người lớn tuổi

Các nghiên cứu thích hợp đã thực hiện cho đến nay vẫn chưa chứng minh được vấn đề về lão khoa cụ thể sẽ hạn chế hiệu quả của rivastigmine ở người cao tuổi.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), thuốc này thuộc nhóm thuốc B đối với thai  kỳ. Bạn có thể tham khảo bảng phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai dưới đây:

  • A = Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.
Tương tác thuốc của Rivastigmine

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Bạn không nên sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau. Bác sĩ có thể không điều trị cho bạn bằng thuốc này hoặc thay đổi một số các loại thuốc khác mà bạn đang dùng.

  • Metoclopramide.

Không khuyến cáo bạn dùng thuốc này đối với bất kỳ các thuốc sau đây dù chúng có thể cần dùng trong một số trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng nhau, bác sĩ có thể thay đổi liều lượng hoặc mật độ dùng thuốc ờ một hoặc cả hai loại thuốc.

  • Acrivastine;
  • Bupropion.

Việc sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây có thể gtăng nguy cơ mắc tác dụng phụ nhất định, nhưng sử dụng việc điều trị với hai loại thuốc này có thể là hướng tốt nhất cho bạn. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng nhau, bác sĩ có thể thay đổi liều lượng hoặc mức độ sử dụng của một hoặc cả hai loại thuốc.

  • Oxybutynin;
  • Tolterodine.

Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Hen suyễn;
  • Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD);
  • Block tim;
  • Động kinh;
  • Run;
  • Hội chứng nút xoang (vấn đề nhịp tim);
  • Loét dạ dày hoặc ruột;
  • Tắc nghẽn đường tiết niệu hoặc khó tiểu;
  • Bệnh thận, trung bình đến nặng;
  • Bệnh gan, nhẹ đến vừa phải;
  • Trọng lượng cơ thể nhẹ (dưới 50 kg).
Tác dụng phụ của Rivastigmine

Gọi cấp cứu ngay nếu bạn có bất cứ dấu hiệu dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi hoặc họng.

Ngừng sử dụng rivastigmine và gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn có bất cứ phản ứng phụ nghiêm trọng:

  • Đau bụng, buồn nôn và ói mửa, chán ăn;
  • Phân màu đen, phân có máu hoặc như hắc ín;
  • Ho ra máu hoặc chất nôn giống như máu hoặc cà phê;
  • Cảm giác mê sảng, ngất xỉu;
  • Đau lồng ngực;
  • Lú lẫn, kích động, cực kỳ sợ hãi;
  • Bị đau hay rát khi đi tiểu.

Tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm:

  • Đau bụng, tiêu chảy;
  • Sụt cân;
  • Yếu, chóng mặt;
  • Sưng ở tay hoặc chân;
  • Đau khớp;
  • Ho, chảy nước mũi hoặc nghẹt mũi;
  • Tăng tiết mồ hôi;
  • Khó ngủ (mất ngủ);
  • Đau đầu.

Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Quá liều khi dùng Rivastigmine

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Vì bạn sẽ được bác sĩ, dược sĩ hoặc chuyên viên y tế chỉ định và theo dõi khi sử dụng thuốc, trường hợp quá liều khó có thể xảy ra.