Rivaroxaban

Nhóm thuốc
Thuốc tim mạch
Tác dụng của Rivaroxaban

Thuốc rivaroxaban là một chất ức chế yếu tố Xa trực tiếp. Thuốc hoạt động bằng cách ngăn chặn sự hình thành các cục máu đông. Rivaroxaban thường được sử dụng để:

  • Phòng và điều trị huyết khối;
  • Giảm nguy cơ đột quỵ và hình thành huyết khối ở bệnh nhân rung nhĩ;
  • Điều trị và ngăn ngừa huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT).

Khi dùng thuốc rivaroxaban, bạn nên nuốt nguyên viên thuốc. Nếu bạn đang dùng thuốc dạng viên nén, uống thuốc rivaroxaban kèm hoặc không kèm với thức ăn, theo chỉ dẫn của bác sĩ.

Ngoài ra, bạn không được ngưng dùng rivaroxaban (ngay cả khi bạn cảm thấy tốt hơn) mà không tham khảo ý kiến bác sĩ. Hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ bất kỳ thắc mắc nào của bạn trong quá trình sử dụng rivaroxaban.

Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Cách dùng Rivaroxaban

Liều dùng thông thường cho người lớn để ngăn ngừa huyết khối tĩnh mạch sâu sau khi phẫu thuật thay khớp háng:

Dùng 10 mg mỗi ngày một lần trong vòng 35 ngày. Liều khởi đầu nên được dùng ít nhất 6-10 giờ sau khi phẫu thuật.

Liều dùng thông thường cho người lớn để ngăn ngừa huyết khối tĩnh mạch sâu sau khi phẫu thuật thay khớp gối:

Dùng 10 mỗi ngày một lần trong 12 ngày. Liều khởi đầu nên được dùng ít nhất 6-10 giờ sau khi phẫu thuật.

Liều dùng thông thường cho người lớn để ngăn ngừa tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tắc phổi:

Dùng 20 mg mỗi ngày một lần kèm với thức ăn.

Liều dùng thông thường cho người lớn để ngăn ngừa đột quỵ và huyết khối ở bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh van tim:

Dùng 15 hoặc 20 mg mỗi ngày một lần, dùng chung với bữa ăn tối.

Liều dùng thông thường cho người lớn để điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tắc phổi:

Dùng 15 mg hai lần một ngày, uống kèm với thức ăn trong 21 ngày đầu tiên. Liều duy trì có thể 20 mg mỗi ngày một lần, uống trong bữa ăn một thời điểm mỗi ngày.

Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và xác định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.

Thuốc rivaroxaban có dạng viên nén và hàm lượng 10 mg, 15 mg, 20 mg.

Thận trọng khi dùng Rivaroxaban

Trước khi dùng rivaroxaban, bạn nên báo với bác sĩ nếu bạn:

  • Đang mang thai, dự định có thai, hoặc đang cho con bú;
  • Đang dùng bất cứ thuốc kê toa hoặc thuốc không kê toa nào: amiodarone, azithromycin, chloramphenicol, cimetidin, diltiazem, dronedaron, erythromycin, felodipin, quinidine, ranolazine hoặc verapamil; abciximab, alteplase, thuốc chống đông máu khác (ví dụ như enoxaparin, heparin, warfarin), aspirin, bivalirudin, dabigatran, desirudin, eptifibatide, NSAID (ví dụ như ibuprofen, ketorolac), thuốc ức chế kết tập tiểu cầu (ví dụ như clopidogrel, prasugrel, ticlopidine) hoặc tirofiban;
  • Đang dùng bất cứ loại thảo dược hoặc thực phẩm chức năng nào;
  • Phản ứng dị ứng với thuốc, thực phẩm hoặc các chất khác;
  • Có tiền sử chảy máu hoặc mắc vấn đề về đông máu, tăng huyết áp, các vấn đề mạch máu, thiếu máu hoặc các vấn đề khác về máu, nồng độ tiểu cầu trong máu thấp hoặc các vấn đề tiểu cầu khác hoặc bệnh thận hoặc bệnh gan;
  • Có tiền sử đột quỵ, đặc biệt là trong vòng 6 tháng qua;
  • Loét dạ dày hoặc ruột gần đây hoặc một số vấn đề về di truyền hiếm gặp.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ.Bạn có thể tham khảo bảng phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai dưới đây:

  • A= Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.
Tương tác thuốc của Rivaroxaban

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc mà bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) để đưa cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Bạn không nên tự ý dùng, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc khi không có sự cho phép của bác sĩ.

  • Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây thường không được khuyến cáo, nhưng có thể được yêu cầu trong một số trường hợp. Tham khảo ý kiến bác sĩ nếu bạn đang dùng: abciximab, aceclofenac, acemetacin, acenocoumarol, alipogene tiparvovec, alteplase tái tổ hợp, amtolmetin guacil, anagrelide, anistreplase, apixaban, argatroban, aspirin, bivalirudin, boceprevir, bromfenac, bufexamac, carbamazepine, celecoxib, choline salicylate, cilostazol, clonixin, clopidogrel, cobicistat, collagenase, Clostridium histolyticum, conivaptan, dabigatran etexilate, dalteparin, danaparoid, darunavir, desirudin, dexamethason, dexibuprofen, dexketoprofen, diclofenac, diflunisal, dipyridamole, dipyrone, drotrecogin alfa, droxicam, edoxaban, eliglustat, enoxaparin, eptifibatide, etodolac, etofenamate; etoricoxib; Felbinac; fenofibrate, axit fenofibric, fenoprofen, fepradinol, feprazone, floctafenine, axit flufenamic, fluoxetine, flurbiprofen, fondaparinux, fosphenytoin, heparin, ibuprofen, ibuprofen lysine, indinavir, indomethacin, itraconazole, ketoconazole, ketoprofen, ketorolac, lepirudin, levomilnacipran, lomitapide, lopinavir, lornoxicam, loxoprofen, lumiracoxib, meclofenamate, axit mefenamic, meloxicam, morniflumate, nabumeton, naproxen, nelfinavir, nepafenac, axit niflumic, nilotinib, nimesulide, nintedanib, oxaprozin, oxyphenbutazone, parecoxib, pentosan polysulfate natri, phenindione, phenobarbital, phenprocoumon, phenylbutazone, phenytoin, piketoprofen, piroxicam, posaconazole, prasugrel, primidone, proglumetacin, axit propionic, propyphenazone, proquazone, protein C, reteplase tái tổ hợp, rifampin, rifapentine, ritonavir, rofecoxib, axit salicylic, salsalate, saquinavir, simeprevir, natri salicylate, Wort St John, streptokinase, sulfinpyrazone, sulindac, telaprevir, tenecteplase, tenoxicam, axit tiaprofenic, ticlopidine, tinzaparin, tipranavir, tirofiban, tocophersolan, axit tolfenamic, tolmetin, treprostinil, urokinase, valdecoxib, venlafaxine, vilazodone, vorapaxar, voriconazole, vortioxetine, warfarin;
  • Sử dụng thuốc này với bất kỳ thuốc sau đây có thể gây tăng nguy cơ tác dụng phụ nhất định, nhưng sử dụng hai loại thuốc này có thể được điều trị tốt nhất cho bạn. Tham khảo ý kiến bác sĩ nếu bạn đang dùng clarithromycin và f

Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Bạn nên báo cho bác sĩ biết nếu mình có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Các vấn đề chảy máu;
  • Các vấn đề mạch máu;
  • Chèn ống thông ở cột sống;
  • Bệnh gan, mức độ vừa và nặng;
  • Loét dạ dày hoặc ruột, chảy máu;
  • Đột quỵ, gần đây hay có tiền sử;
  • Phẫu thuật (ví dụ như mắt, não, cột sống), gần đây hay có phẫu thuật;
  • Bệnh thận;
  • Chảy máu nhiều;
  • Van tim giả.
Tác dụng phụ của Rivaroxaban

Khi dùng rivaroxaban có thể gây ra một số tác dụng phụ. Những tác dụng phụ thường xảy ra hơn bao gồm:

  • Đau lưng, chảy máu nướu răng, phân có máu, rối loạn chức năng ruột hoặc bàng quang, nóng rát, ngứa, tê, cảm giác kim châm hoặc ngứa ran;
  • Ho ra máu, khó thở hoặc khó nuốt, chóng mặt, đau đầu, tăng kinh nguyệt hoặc chảy máu âm đạo, yếu chân;
  • Chảy máu cam, tê, tê liệt, chảy máu kéo dài do vết cắt, phân đỏ hoặc đen, hắc ín;
  • Nước tiểu màu nâu đỏ hoặc đen;
  • Ói ra máu hoặc như bã cà phê.;

Bên cạnh đó, những tác dụng phụ ít xảy bao gồm: ngất xỉu, đau ở cánh tay hoặc chân và tiết dịch từ vết thương.

Bạn cũng có thể gặp những tác dụng phụ hiếm khi xảy ra như: nóng rát khi đi tiểu, đi tiểu khó khăn hoặc đau.

Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể xuất hiện tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Quá liều khi dùng Rivaroxaban

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.