Roranime

Nhóm thuốc
Hocmon, Nội tiết tố
Thành phần
Clomifen citrat
Dạng bào chế
Viên nén
Dạng đóng gói
Hộp 2 vỉ x 10 viên
Sản xuất
Delhi Pharm - ẤN ĐỘ
Đăng ký
Brawn Laboratories., Ltd - ẤN ĐỘ
Số đăng ký
VN-5889-08
Chỉ định khi dùng Roranime
Vô sinh không phóng noãn
Cách dùng Roranime
Liều bắt đầu là 50 mg/ngày, uống trong 5 ngày, từ ngày thứ 5 của chu kỳ kinh nguyệt. Cần theo dõi giai đoạn hoàng thể để xác định xem có phóng noãn không. Nếu không thấy phóng noãn sau đợt điều trị đầu tiên thì có thể bắt đầu điều trị đợt thứ 2 với liều 100 mg/ngày trong 5 ngày, sau đợt đầu tiên 1 tháng. Chỉ tăng liều ở bệnh nhân không có đáp ứng với đợt điều trị thứ nhất. Không được tăng liều hoặc tăng thời gian điều trị quá 150 mg/ngày trong 5 ngày. Không được điều trị quá 3 đợt (phải chẩn đoán lại). Tỷ lệ có phóng noãn là khoảng 70%.
Thận trọng khi dùng Roranime
Clomifen chỉ được dùng tại các trung tâm chuyên khoa. Phải chắc chắn không có thai và không có các phản chỉ định kể trên; phải thăm khám siêu âm và định lượng hormon trước và trong điều trị; chỉ bắt đầu vào ngày thứ 5 của chu kỳ kinh nguyệt tự nhiên hoặc phóng noãn nhân tạo (khi đã xác định có phóng não nhân tạo); phải tính ngày giao hợp cho đúng lúc. Khả năng thụ thai giảm dần theo số đợt điều trị. Sau 3 lần có đáp ứng phóng noãn với clomifen mà không thụ thai thì không nên tiếp tục dùng clomifen. Tăng liều sẽ tăng kích thích buồng trứng và làm tăng ADR.
Chống chỉ định với Roranime
Đang mang thai; nghi ngờ có thai; bệnh gan hoặc tiền sử bệnh gan, adenoma tuyến yên; tăng prolactin huyết; u nang buồng trứng; chảy máu tử cung bất thường (nghi có ung thư); quá mẫn với clomifen.
Tác dụng phụ của Roranime
Tỷ lệ đa thai cao; rối loạn thị giác; kích thích mạnh buồng trứng; cơn bốc hỏa; đau trướng bụng; buồn nôn; nôn; trầm cảm; mất ngủ; căng tức vú; nhức đầu; chảy máu tử cung giữa chu kỳ; nội mạc tử cung lạc chỗ; co giật; tăng cân; nổi mẩn; hoa mắt; rụng tóc. Chú ý: ADR có thể có ngay cả khi dùng liều thấp.
Xử trí ADR: Đánh giá lâm sàng cẩn thận trước khi dùng thuốc; theo dõi buồng trứng bằng siêu âm (thăm khám kỹ vùng đáy chậu); tính liều cẩn thận; báo cho người bệnh biết về các ADR về thị giác (nhìn mờ, ám điểm…) cản trở sinh hoạt và làm việc; nếu có phải ngừng thuốc và khám mắt.