Rosiglen 4

Nhóm thuốc
Hocmon, Nội tiết tố
Thành phần
Rosiglitazone
Dạng bào chế
Viên nén bao phim
Dạng đóng gói
Hộp 10 vỉ x 10 viên
Hàm lượng
4mg
Sản xuất
Glenmark Pharm., Ltd - ẤN ĐỘ
Đăng ký
Glenmark Pharm., Ltd - ẤN ĐỘ
Số đăng ký
VN-10175-05
Chỉ định khi dùng Rosiglen 4
Ðơn trị liệu, phối hợp chế độ ăn kiêng trong điều trị đái tháo đường type II.
Cách dùng Rosiglen 4
Liều khởi đầu 4 mg/ngày, dùng 1 lần hoặc chia 2 lần. Nếu bệnh nhân không đáp ứng tốt sau 8 - 12 tuần, có thể tăng lên 8 mg/ngày.
Chống chỉ định với Rosiglen 4
Quá mẫn với thành phần thuốc. Suy tim hoặc tiền sử suy tim. Suy gan. Phụ nữ có thai & cho con bú. Ðái tháo đường type I hoặc đái tháo đường nhiễm ceton.
Tác dụng phụ của Rosiglen 4
- Thiếu máu, tăng cholesterol máu, hạ đường huyết, nhức đầu, buồn nôn, đau bụng, khó tiêu.
- Ít gặp: tăng lipid máu, tăng triglycerid máu, tăng cân, mệt mỏi, đầy hơi, nôn, táo bón, rụng tóc.
- Hiếm: tăng men gan, suy tim.
Đề phòng khi dùng Rosiglen 4
Thận trọng trên bệnh nhân phù, bệnh nhân có tăng men gan nhẹ. Theo dõi sát chức năng gan. Không bắt đầu dùng thuốc nếu ALT > 2,5 lần giới hạn bình thường. Trong khi điều trị, ngưng thuốc nếu ALT tăng trên 3 lần.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Rosiglitazone

Nhóm thuốc
Hocmon, Nội tiết tố
Thành phần
Rosiglitazone
Dược lực của Rosiglitazone
Trong các thử nghiệm lâm sàng, điều trị bằng Rosiglitazone(Rosiglitazone maleate) cải thiện việc điều chỉnh (kiểm soát) đường máu, được đánh giá bằng glucose huyết tương lúc đói (FPG) và hemoglobinA1c (HbA1c), đồng thời cũng làm giảm insulin và C peptid. Trị số đường máu và insulin sau ăn cũng giảm. Kết quả này phù hợp với cơ chế tác dụng của Rosiglitazone maleate như là một cảm nhiễm thể với insulin. Ðường máu được điều chỉnh ổn định với tác dụng duy trì trong 52 tuần. Liều tối đa trong ngày được đề nghị là 8mg. Các thử nghiệm về liều lượng cho thấy khi tổng liều trong ngày lên đến 12mg cũng không đem lại một lợi ích nào thêm.
Phối hợp Rosiglitazone maleate với metformin hoặc với sulfamide hạ đường máu làm giảm đáng kể đường máu so với khi dùng đơn độc các thuốc trên. Các kết quả này phù hợp với tác dụng hợp lực lên sự kiểm soát đường máu khi Rosiglitazone maleate được dùng trong liệu pháp phối hợp.
Sự giảm đường máu phối hợp với sự tăng trọng. Trong những thử nghiệm lâm sàng kéo dài 26 tuần, sự tăng trọng trung bình ở những bệnh nhân được điều trị bằng Rosiglitazone maleate là 1,2 kg (nhóm dùng 4mg/ngày) và 3,5kg (nhóm dùng 8mg/ngày) ở nhóm đơn liệu pháp và 0,7 kg (nhóm dùng 4mg/ngày) và 2,3kg (nhóm dùng 8mg/ngày) khi dùng phối hợp với metformin. Trong những nghiên cứu này có một sự sụt cân trung bình khoảng 1kg ở nhóm dùng giả dược và cả nhóm dùng metformin đơn độc. Trong một nghiên cứu có so sánh với glyburide kéo dài 52 tuần, ở nhóm bệnh nhân dùng Rosiglitazone maleate 4mg/ngày và 8mg/ngày thể trọng tăng 1,75kg và 2,95kg theo thứ tự so với 1,9kg ở nhóm dùng glyburide.
Những bệnh nhân bị rối loạn lipid cũng được đưa vào các thử nghiệm lâm sàng bằng Rosiglitazone maleate. Trong tất cả các thử nghiệm lâm sàng có so sánh kéo dài 26 tuần với liều lượng được thay đổi, Rosiglitazone maleate đơn liệu pháp thường kèm theo sự tăng cholesterol toàn phần, LDL và HDL và giảm acid béo tự do. Những thay đổi này có ý nghĩa đáng kể về mặt thống kê so với nhóm dùng giả dược hay glyburide.
LDL tăng chủ yếu trong vòng 1-2 tháng đầu tiên khi điều trị bằng Rosiglitazone maleate và vẫn giữ mức cao so với trị số ban đầu trong suốt thời gian thử nghiệm. Ngược lại, HDL tiếp tục tăng dần. Hệ quả là tỉ số LDL/HDL đạt tối đa sau điều trị 2 tháng, sau đó giảm dần. Do những thay đổi lipid chỉ là tạm thời nên thử nghiệm có so sánh với glyburide trong thời gian 52 tuần là thử nghiệm thích hợp nhất để đánh giá tác động dài hạn trên lipid. Vào thời điểm bắt đầu, vào tuần thứ 26 và tuần thứ 52, tỉ số LDL/HDL trung bình lần lượt là 3,1; 3,2 và 3,0 khi dùng Rosiglitazone maleate 4mg, 2lần/ngày. Các trị số tương ứng ở nhóm dùng glyburide là 3,2; 3,1 và 2,9. Có sự khác nhau đáng kể về mặt thống kê về những thay đổi lipid vào thời điểm bắt đầu và ở tuần thứ 52 ở nhóm dùng Rosiglitazone maleate và nhóm dùng glyburide.
Những biến đổi của LDL và HDL khi điều trị bằng Rosiglitazone maleate phối hợp với metformin hay phối hợp với sulfamide hạ đường máu nhìn chung tương tự như những thay đổi khi dùng Rosiglitazone maleate đơn độc.
Biến đổi của triglyceride khi điều trị bằng Rosiglitazone maleate rất đa dạng và không khác nhau về mặt thống kê so với nhóm dùng giả dược hay glyburide.
Do Rosiglitazone maleate không kích thích sự tiết insulin nên hạ đường máu không xảy ra khi dùng Rosiglitazone maleate đơn độc hay khi phối hợp với metformin. Trong các thử nghiệm có kiểm soát, những bệnh nhân được điều trị bằng Rosiglitazone maleate với tổng liều tối đa là 4mg/ngày phối hợp với sulfamide hạ đường máu có tỉ lệ hạ đường máu (4,8%) tương tự như nhóm được điều trị đơn thuần bằng sulfamide hạ đường máu (5,9%).
Tác dụng của Rosiglitazone
Rosiglitazone maleate là một thiazolidinedione uống điều trị đái tháo đường loại 2 và hiện đang được nghiên cứu trong điều trị vẩy nến. Thuốc này là một đồng vận mạnh và chọn lọc của PPAR-g (thụ thể hoạt hóa yếu tố tăng sinh peroxisome). Chất này có tác dụng ức chế sản xuất cytokine và thúc đẩy sự biệt hóa tế bào.
Chỉ định khi dùng Rosiglitazone
Ðơn liệu pháp hỗ trợ cho đái tháo đường type 2 khi kiểm soát đường huyết không đạt được bằng chế độ ăn kiêng & tập thể dục. Có thể phối hợp với metformin hoặc các sulfamid hạ đường máu.
Cách dùng Rosiglitazone
Khởi đầu 4 mg x 1-2lần/ngày. Sau 12 tuần nếu kém đáp ứng có thể tăng liều 8mg x 1-2lần/ngày.
Thận trọng khi dùng Rosiglitazone
Khi phối hợp với các thuốc hạ đường máu khác có thể có nguy cơ hạ đường máu. Thận trọng bệnh nhân có nguy cơ suy tim. Không phối hợp với metformin trên người suy thận. Không dùng thuốc khi có bệnh gan cấp hoặc tăng men gan. Tránh dùng ở phụ nữ có thai & cho con bú. Bệnh nhân dưới 18 tuổi.
Chống chỉ định với Rosiglitazone
Mẫn cảm với rosiglitazone. Ðái tháo đường type 1. Nhiễm acid ceton do đái tháo đường.
Tương tác thuốc của Rosiglitazone
Các thuốc được chuyển hóa bởi Cytochrom P 450:
Các thử nghiệm in-vitro (trong phòng thí nghiệm) về sự chuyển hóa thuốc công nhận rằng rosiglitazone ở các nồng độ thích hợp trên lâm sàng đều không ức chế bất kỳ enzym P450 chủ yếu nào. Các dữ liệu trong phòng thí nghiệm cho thấy rosiglitazone được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP2C8 và CYP2C9, trong đó CYP2C8 chiếm ưu thế hơn.
Không có các tác dụng lâm sàng liên quan đối với dược động học của nifedipine và các thuốc ngừa thai đường uống (ethinylestradiol và norethindron) khi dùng Rosiglitazone maleate liều 4mg, 2 lần trong ngày vì các loại thuốc này được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP3A4.
Glyburid: Khi dùng Rosiglitazone maleate (liều 2mg, 2 lần trong ngày) cùng với glyburid (liều 3,75 đến 10mg/ngày) trong 7 ngày vẫn không làm thay đổi nồng độ glucose trung bình luôn ổn định suốt 24 giờ trong huyết tương ở bệnh nhân đái tháo đường đã ổn định với trị liệu glyburid.
Metformin: Không có ảnh hưởng nào trên dược động học cơ bản của cả hai chất khi dùng Rosiglitazone maleate (liều 2mg, 2 lần trong ngày) phối hợp với metformin (liều 500mg, 2 lần trong ngày) trong 4 ngày ở người tình nguyện khỏe mạnh.
Acarbose: Không có tác dụng lâm sàng liên quan trên dược động học của Rosiglitazone maleate liều uống duy nhất khi dùng thuốc này cùng lúc với acarbose (liều 100mg, 3 lần trong ngày) trong 7 ngày ở người tình nguyện khỏe mạnh.
Digoxin: Liều uống lặp lại Rosiglitazone maleate (liều 8mg ngày một lần) trong 14 ngày không làm thay đổi dược động học cơ bản của digoxin (liều 0,35mg ngày một lần) ở người tình nguyện khỏe mạnh.
Warfarin: Liều lặp lại Rosiglitazone maleate không gây tác dụng lâm sàng liên quan trên dược động học cơ bản của các enantiomer của warfarin.
Ethanol: Uống một lượng rượu vừa phải duy nhất một lần không làm tăng nguy cơ hạ đường máu cấp ở bệnh nhân đái tháo đường thể 2 được điều trị với Rosiglitazone maleate.
Ranitidin: Việc điều trị trước đó với ranitidin (liều 150mg, 2 lần trong ngày, trong 4 ngày) không làm thay đổi dược động học của đơn liều uống hoặc liều tiêm tĩnh mạch Rosiglitazone maleate ở người tình nguyện khỏe mạnh. Các kết quả này cho thấy sự hấp thu rosiglitazone đường uống không bị thay đổi trong những điều kiện có tăng pH dạ dày-ruột kèm theo.
Tác dụng phụ của Rosiglitazone
Phản ứng có hại
Một số bệnh nhân bị thiếu máu và phù ở mức độ từ nhẹ đến trung bình.
Quá liều khi dùng Rosiglitazone
Các tài liệu về quá liều chỉ định ở người vẫn còn giới hạn. Trong các thử nghiệm lâm sàng ở người tình nguyện, Rosiglitazone maleate được uống một liều cho đến 20mg và được dung nạp tốt. Trong trường hợp uống quá liều, phải có điều trị hỗ trợ thích hợp với tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.
Bảo quản Rosiglitazone
Bảo quản ở nơi khô ráo dưới 30 độ C.