Safinamide được sử dụng với một loại thuốc khác (levodopa/carbidopa) để điều trị các triệu chứng của bệnh Parkinson.
Safinamide được sử dụng với một loại thuốc khác (levodopa/carbidopa) để điều trị các triệu chứng của bệnh Parkinson. Safinamide có thể giúp cải thiện các triệu chứng như run rẩy, cứng khớp và khó di chuyển. Safinamide cũng có thể giúp giảm thời gian chuyển động chậm hoặc cứng khớp.
Safinamide thuộc loại thuốc ức chế MAO, hoạt động bằng cách tăng mức độ của một số chất tự nhiên trong não (như dopamine). Bệnh Parkinson xảy ra do quá ít dopamine trong não.
Một số tác dụng khác của thuốc không được liệt kê trên nhãn thuốc đã được phê duyệt nhưng bác sĩ có thể chỉ định bạn dùng. Bạn chỉ sử dụng thuốc này để điều trị một số bệnh lý khác khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều thông thường cho người lớn bị bệnh Parkinson
Liều khởi đầu: 50mg uống mỗi ngày một lần.
Liều duy trì: sau 2 tuần, bạn có thể tăng liều đến 100mg, uống mỗi ngày 1 lần dựa trên nhu cầu và khả năng dung nạp của cơ thể.
Liều tối đa: 100mg mỗi ngày.
Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng safinamide ở trẻ em.
Trước khi sử dụng thuốc này, hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết bệnh sử của bạn, đặc biệt là: bệnh gan, huyết áp cao, rối loạn tâm thần/tâm trạng (như tâm thần phân liệt, rối loạn lưỡng cực, trầm cảm), các vấn đề về mắt (như thoái hóa điểm vàng), rối loạn giấc ngủ.
Thuốc này có thể làm bạn buồn ngủ hoặc chóng mặt. Rượu hoặc cần sa có thể khiến bạn buồn ngủ hoặc chóng mặt hơn. Không lái xe, sử dụng máy móc hoặc làm bất cứ điều gì cần sự tỉnh táo cho đến khi bạn có thể làm điều đó an toàn. Hạn chế đồ uống có cồn. Nói chuyện với bác sĩ nếu bạn đang sử dụng cần sa.
Trước khi phẫu thuật, hãy nói cho bác sĩ hoặc nha sĩ về tất cả các sản phẩm bạn sử dụng (bao gồm thuốc theo toa, thuốc không kê toa và các sản phẩm thảo dược).
Trong thời kỳ mang thai, thuốc này chỉ nên được sử dụng khi thật cần thiết. Thảo luận về những rủi ro và lợi ích của thuốc với bác sĩ.
Các chuyên gia không biết liệu thuốc này có đi vào sữa mẹ hay không. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi cho con bú.
Thuốc safinamide có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Để tránh tình trạng tương tác thuốc, tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc, bạn không tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Những thuốc có thể tương tác với safinamide bao gồm: apraclonidin, bupropion, buspirone, carbamazepin, thuốc giảm cân/ăn kiêng (như diethylpropion), deutetrabenazine, dextromethorphan, methyldopa, một số chất bổ sung (như tryptophan, tyramine), tetrabenazine, một số “triptans” dùng để điều trị chứng đau nửa đầu (như rizatriptan, sumatriptan, zolmitriptan), valbenazine.
Nguy cơ mắc hội chứng serotonin tăng lên nếu bạn cũng đang dùng các loại thuốc khác làm tăng serotonin. Ví dụ như thuốc gây nghiện như MDMA/thuốc lắc, wort St. John, một số loại thuốc chống trầm cảm (bao gồm trazodone, SSRIs như fluoxetine/paroxetine, SNRI như duloxetine/venlafaxine, tricyclics như amitriptyline/doxepin), thuốc gây rối loạn thiếu tập trung (như amphetamine, methylphenidate), cyclobenzaprine, một số loại thuốc gây nghiện (như meperidine, methadone, propoxyphene, tramadol), một số thuốc khác.
Một số sản phẩm có thể tương tác với safinamide nếu bạn dùng chung hoặc thậm chí nếu bạn uống các thuốc này trước hoặc sau khi uống safinamide. Hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết nếu bạn dùng bất cứ thuốc nào trong danh sách các sản phẩm có thể tương tác với thuốc này hoặc bất kỳ sản phẩm nào làm tăng serotonin, trong vòng 2 tuần trước hoặc sau khi uống safinamide. Cũng cho bác sĩ biết nếu bạn đã dùng fluoxetine trong vòng 5 tuần trước khi bắt đầu dùng safinamide. Hãy hỏi bác sĩ về thời gian để chờ đợi giữa các loại thuốc này.
Dùng các thuốc ức chế MAO khác với thuốc này có thể gây ra tương tác thuốc nghiêm trọng (có thể gây tử vong). Không dùng bất kỳ thuốc ức chế MAO khác (isocarboxazid, linezolid, methylene blue, moclobemide, phenelzine, procarbazine, rasagiline, selegiline, tranylcypromine) trong khi điều trị bằng thuốc này. Hầu hết các chất ức chế MAO cũng không nên được dùng trong hai tuần trước và sau khi điều trị bằng thuốc này.
Trước khi sử dụng safinamide, bạn nên nói cho bác sĩ biết việc sử dụng thuốc có thể làm tăng nguy cơ huyết áp cực cao (khủng hoảng tăng huyết áp) khi kết hợp với safinamide, bao gồm các sản phẩm thảo dược (như cây ma hoàng), các sản phẩm ho và lạnh, thuốc thông mũi như phenylephrine/pseudoephedrine) và chất kích thích (như amphetamine, ephedrine, epinephrine, phenylalanine). Nói chuyện với bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.
Cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết nếu bạn đang dùng các sản phẩm khác gây buồn ngủ như thuốc giảm đau nhóm opioid hoặc thuốc trị ho (như codeine, hydrocodone), rượu, cần sa, thuốc ngủ hoặc thuốc trị lo âu (như alprazolam, lorazepam, zolpidem), thuốc giãn cơ (như carisoprodol) hoặc thuốc kháng histamin (như cetirizine, diphenhydramine).
Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.
Chóng mặt hoặc buồn ngủ có thể xảy ra. Nếu một trong những tác dụng phụ này kéo dài hoặc trở nên tồi tệ hơn, hãy báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết ngay lập tức.
Để giảm nguy cơ chóng mặt và choáng váng, bạn hãy đứng dậy từ từ khi từ tư thế ngồi hoặc nằm, nhất là khi bạn bắt đầu uống thuốc.
Hãy nhớ rằng bác sĩ kê đơn thuốc này bởi vì họ đã đánh giá lợi ích của thuốc cho bạn lớn hơn nguy cơ tác dụng phụ. Nhiều người sử dụng thuốc này không có tác dụng phụ nghiêm trọng.
Hãy cho bác sĩ biết ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào, bao gồm: ngất xỉu, mất cân bằng, thay đổi tâm thần/tâm trạng (như lo lắng, kích động, ảo giác), cứng cơ bắp/co giật/cử động không kiểm soát được, ham muốn tình dục tăng lên.
Đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ và có thể xảy ra những tác dụng phụ khác. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.