Sedo conina

Nhóm thuốc
Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
Thành phần
Aminophylline, Papaverine hydrochloride
Dạng bào chế
Viên nén bao phim
Dạng đóng gói
Hộp 2 vỉ x 20 viên nén bao phim
Sản xuất
Công ty cổ phần Dược và vật tư Y tế Cà Mau - VIỆT NAM
Số đăng ký
V133-H12-05

    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Aminophylline

    Nhóm thuốc
    Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
    Thành phần
    Aminophylline
    Dược lực của Aminophylline
    Aminophylline làm dễ dàng sự vận chuyển ion Ca 2+ từ bào tương vào khoang gian bào, kết quả là giãn tế bào cơ, làm mất sự co thắt phế quản, sự thông khí phế nang được phục hồi. Nhờ hoạt tính giãn cơ, Aminophylline làm tăng nhịp thở và độ sâu của nhịp thở, đó là kết quả của sự kích thích trung tâm vagus và trung tâm vận mạch. Nhờ tác dụng trực tiếp lên tim, Aminophylline cải thiện được tuần hoàn mạch vành. Song song với sự tăng áp suất bơm máu, sự lọc cầu thận cũng tăng. Aminophylline làm tăng thể tích nước tiểu bằng cách làm tăng sự bài tiết Na + và Cl -.
    Dược động học của Aminophylline
    - Hấp thu: Aminophylin hấp thu chậm qua đường tiêu hoá, nhưng không giảm khi có thức ăn trong dạ dày ruột. Tiêm tĩnh mạch aminophylin tạo nên nồng độ aminophylin trong huyết thanh cao nhất và nhanh nhất.
    - Phân bố: thuốc được phân bố nhanh vào các dịch ngoài tế bào và các mô cơ thể. Thuốc thâm nhập 1 phần vào hồm cầu.Khoảng 56% aminophylin ở người lớn và trẻ em gắn vào protein huyết tương.
    - Chuyển hoá: Aminophylin chuyển hoá ở gan.
    - Thải trừ: Thuốc thải trừ chủ yếu qua thận dưới dạng các chất chuyển hoá, lượng nhỏ aminophylin không chuyển hoá đwocj bài tiết trong phân.
    Tác dụng của Aminophylline

    Aminophylline được sử dụng để điều trị và ngăn ngừa triệu chứng khò khè, khó thở do bệnh phổi mãn tính (ví dụ như hen suyễn, khí thũng, viêm phế quản mãn tính). Amionophylline thuộc nhóm thuốc xanthine. Tại đường hô hấp, thuốc này hoạt động bằng cách làm giãn cơ, thông khí để cải thiện tình trạng hô hấp và làm giảm đáp ứng của phổi đối với các kích thích. Kiểm soát các triệu chứng và các vấn đề về hô hấp có thể làm giảm thời gian mất đi do các vấn đề này khi làm việc hoặc học tập.

    Thuốc này không tác dụng tức thời nên không được sử dụng trong các trường hợp lên cơn cấp tính. Bác sĩ sẽ kê toa thuốc hít tác dụng nhanh (ví dụ như albuterol) để điều trị các cơn thở hụt hơi/ cơn hen suyễn cấp tính trong khi đang điều trị bằng aminophylline. Bạn nên luôn mang theo mình một ống thuốc hít tác dụng nhanh. Tham khảo ý kiến tư vấn từ bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.

    Dùng thuốc bằng đường uống kèm hoặc không kèm chung với thức ăn, thường 2 đến 4 lần mỗi ngày hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Nếu thuốc này làm dạ dày khó chịu, bạn nên uống thuốc kèm với thức ăn.

    Không nghiền hoặc nhai viên nén phóng thích kéo dài. Vì như vậy có thể làm phóng thích tất cả hoạt chất trong cùng một lúc, làm tăng nguy cơ mắc các tác dụng phụ. Hơn nữa, không nên chia nhỏ viên nén, trừ khi trên viên thuốc có đường vạch sẵn và bác sĩ hoặc dược sĩ yêu cần bạn làm như thế. Nuốt trọn viên thuốc còn nguyên hoặc chia nhỏ viên thuốc mà không được nhai hay nghiền nát.

    Liều lượng thuốc dựa trên tình trạng bệnh lý,  đáp ứng với điều trị, tuổi tác, cân nặng, nồng độ thuốc trong máu, và các loại thuốc khác mà bạn đang dùng.

    Sử dụng thuốc này thường xuyên để đạt được lợi ích tốt nhất từ thuốc. Để giúp bạn ghi nhớ, hãy uống thuốc vào cùng thời điểm mỗi ngày.

    Thông báo cho bác sĩ biết nếu tình trạng bệnh lý của bạn vẫn còn tiếp diễn hoặc trở nặng hơn.

    Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

    Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

    Chỉ định khi dùng Aminophylline
    Ðiều trị hen tim và hen phế quản, viêm phế quản co thắt, viêm phế quản mạn, suy tim mất bù, khó thở kịch phát ban đêm, đau thắt ngực khi gắng sức, bloc nhĩ-thất kháng với atropin phát triển trên cơ sở thiếu máu cục bộ, làm tạm ngưng tác dụng của dipyridamol, tình trạng phù, rối loạn tuần hoàn não do vữa xơ động mạch, rối loạn vi tuần hoàn do cao huyết áp, chứng đi tập tễnh cách hồi.
    Cách dùng Aminophylline

    Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh hen suyễn – cấp tính

    Tiêm tĩnh mạch:

    Liều nạp:

    • 6 mg/kg trong 100 đến 200 mL, truyền tĩnh mạch một lần trong hơn 20 đến 30 phút.

    Liều duy trì (tiếp theo liều nạp):

    • Người lớn khỏe mạnh, không hút thuốc: 0,7 mg/kg/giờ, truyền tĩnh mạch liên tục.
    • Người trẻ, có hút thuốc: 0,9 mg/kg/giờ, truyền tĩnh mạch liên tục.
    • Bệnh nhân bị bệnh tim phổi hoặc suy tim sung huyết: 0,25 mg/kg/giờ, truyền tĩnh mạch liên tục.

    Đường uống: (Bệnh nhân không hấp thụ được aminophylline hoặc theophylline)

    Liều nạp: uống 6,3 mg/kg một lần.

    Liều duy trì (tiếp tục liều nạp):

    • Người lớn khỏe mạnh, không hút thuốc: 12,5 mg/kg/ngày, chia thành các liều. Không dùng vượt quá 1.125 mg/ngày.
    • Người trẻ, có hút thuốc: 19 mg/kg/ngày, chia thành các liều.
    • Bệnh nhân bị bệnh tim phổi hoặc suy tim sung huyết: 6,25 mg/kg/ngày, chia thành các liều. Không được dùng quá 500 mg/ngày.

    Liều dùng thông thường cho trẻ sơ sinh mắc chứng ngạt thở ở trẻ sinh non

    >= 4 tuần tuổi: (tiêm tĩnh mạch hoặc đường uống, tất cả các liều lượng đều dựa trên aminophylline):

    Liều nạp: (bệnh nhân không hấp thụ được aminophylline hoặc theophylline): 5 đến 6 mg/kg, dùng một lần – nếu tiêm tĩnh mạch, pha loãng dịch tiêm tĩnh mạch và truyền tĩnh mạch trong hơn 20 đến 30 phút mỗi lần.

    Liều duy trì: 3 đến 8 mg/kg/ngày, chia đều vào mỗi 6 đến 12 giờ.

    Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh hen suyễn – cấp tính

    Tiêm tĩnh mạch: (tất cả các liều dùng được dựa trên aminophylline và bệnh nhân không hấp thụ được aminophylline hoặc theophylline).

    Liều nạp: 6 mg/kg được pha loãng dịch tiêm tĩnh mạch, truyền tĩnh mạch trong hơn 20 đến 30 phút mỗi lần.

    Liều duy trì (tiếp theo liều nạp):

    • 6 tuần đến 6 tháng tuổi: 0,5 mg/kg/giờ, truyền tĩnh mạch liên tục.
    • 6 tháng đến 1 năm tuổi: 0,6 đến 0,7 mg/kg/giờ, truyền tĩnh mạch liên tục.
    • 1 tuổi đến 9 tuổi: 1 đến 1,2 mg/kg/giờ, truyền tĩnh mạch liên tục.
    • 9 tuổi đến 12 tuổi: 0,9 mg/kg/giờ, truyền tĩnh mạch liên tục.
    • >12 tuổi: 0,7 mg/kg/giờ, truyền tĩnh mạch liên tục.

    Đường uống: (Bệnh nhân không hấp thụ được aminophylline hoặc theophylline).

    Liều nạp: uống 6,3 mg/kg một lần.

    Liều duy trì (tiếp tục liều nạp):

    • Từ 42 đến 182 ngày tuổi: 12 đến 13,5 mg/kg/ngày, chia thành các liều.
    • Từ 6 đến  12 tháng tuổi: 15 đến 22,5 mg/kg/ngày, chia thành các liều.
    • Từ 1 năm tuổi đến 9 tuổi: 25 đến 30 mg/kg/ngày, chia thành các liều.
    • Từ 9 tuổi đến 12 tuổi: 17 đến 20 mg/kg/ngày, chia thành các liều.
    • Từ 12 đến 16 tuổi: 15 đến 17 mg/kg, chia thành các liều.
    • Từ 16 tuổi: uống 6,25 đến 20 mg/kg, chia đều trong mỗi 6 giờ.

    Aminophylline có những dạng và hàm lượng sau:

    • Dung dịch, thuốc uống: 105 mg/5 mL.
    • Viên nén, thuốc uống: 100 mg, 200 mg.

    Dung dịch, thuốc tiêm: 25 mg/mL.

    Thận trọng khi dùng Aminophylline

    Trước khi dùng aminophylline, bạn nên:

    • Báo với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với aminophylline hoặc với bất kỳ loại thuốc nào khác.
    • Báo với bác sĩ hoặc dược sĩ về loại thuốc kê toa hoặc không kê toa mà bạn đang dùng, đặc biệt là allopurinol (Zyloprim), azithromycin (Zithromax) carbamazepine (Tegretol), cimetidine (Tagamet), ciprofloxacin (Cipro), clarithromycin (Biaxin), thuốc lợi tiểu, erythromycin, liti ((Eskalith, Lithobid), thuốc uống ngừa thai, phenytoin (Dilantin), prednisone (Deltasone), propranolol (Inderal), rifampin (Rifadin), tetracyline (Sumycin), và các thuốc khác để điều trị nhiễm trùng và bệnh tim.
    • Báo với bác sĩ hoặc dược sĩ về loại thuốc không kê toa và các loại vitamin mà bạn đang dùng, đặc biệt là các loại thuốc không kê toa có chứa ephedrine, epinephrine, phenylephrine, phenylpropanolamine, hoặc pseudoephedrine. Nhiều loại thuốc không kê toa có chứa các thành phần này (ví dụ như thuốc ăn kiêng và các loại thuốc chữa cảm lạnh và hen suyễn), vì vậy hãy kiểm tra nhãn thuốc cẩn thận. Không dùng các loại thuốc này mà không có sự cho phép của bác sĩ; vì chúng có thể làm tăng các tác dụng phụ của aminophylline.
    • Báo với bác sĩ nếu bạn đang hoặc đã từng bị động kinh, bệnh tim, suy giáp hoặc cường giáp, tăng huyết áp, bệnh gan hoặc bạn có tiền sử nghiện rượu.
    • Báo với bác sĩ nếu bạn đang mang thai, dự định có thai, hoặc đang cho con bú. Nếu bạn có thai trong khi đang dùng aminophylline, hãy thông báo với bác sĩ.
    • Báo với bác sĩ nếu bạn đang hút thuốc lá. Khói thuốc lá có thể gây ảnh hưởng đến hiệu quả của aminophylline.

    Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ.

    Aminophylline có thể đi vào sữa mẹ và có thể ảnh hưởng đến em bé. Không dùng aminophylline mà không có sự cho phép của bác sĩ nếu bạn đang cho con bú.

    Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

    • A= Không có nguy cơ;
    • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
    • C = Có thể có nguy cơ;
    • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
    • X = Chống chỉ định;
    • N = Vẫn chưa biết.
    Chống chỉ định với Aminophylline
    Nhồi máu cơ tim vừa mới xảy ra, loạn nhịp tim, bệnh loét.
    Tương tác thuốc của Aminophylline

    Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

    • Rượu.
    • Cimetidine (Tagamet, Tagamet HB).
    • Các loại kháng sinh nhóm fluoroquinolone như enoxacin (Penetrex), lomefloxacin (Maxaquin), ciprofloxacin (Cipro), norfloxacin (Noroxin), và ofloxacin (Floxin).
    • Clarithromycin (Biaxin) và erythromycin (Ery-Tab, E.E.S., E-Mycin).
    • Disulfiram (Antabuse).
    • Estrogens (Ogen, Premarin, và nhiều loại thuốc khác).
    • Fluvoxamine (Luvox).
    • Methotrexate (Folex, Rheumatrex).
    • Mexiletine (Mexitil) và propafenone (Rythmol).
    • Propranolol (Inderal).
    • Tacrine (Cognex).
    • Ticlopidine (Ticlid).
    • Verapamil (Verelan, Calan, Isoptin).

    Các loại thuốc dưới đây có thể làm tăng nồng độ aminophylline trong máu, dẫn đến kiểm soát bệnh hen suyễn không hiệu quả.

    • Aminoglutethimide (Cytadren).
    • Carbamazepine (Tegretol).
    • Isoproterenol (Isuprel).
    • Moricizine (Ethmozine).
    • Phenobarbital (Luminal, Solfoton).
    • Phenytoin (Dilantin).
    • Rifampin (Rifadin).
    • Sucralfate (Carafate).

    Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

    • Thuốc lá;
    • Caffein;
    • Thức ăn.

    Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

    • Suy tim sung huyết.
    • Bệnh tim phổi.
    • Sốt trên 38oC trong suốt 24 giờ hoặc lâu hơn.
    • Suy giáp.
    • Nhiễm khuẩn nặng.
    • Bệnh thận ở trẻ em nhỏ hơn 3 tháng tuổi.
    • Bệnh gan.
    • Phù phổi.
    • Sốc (tình trạng nghiêm trọng khi lưu lượng máu thấp trong cơ thể) – Dùng thuốc thận trọng. Các tác dụng của thuốc có thể tăng bởi vì sự đào thải của thuốc ra khỏi cơ thể diễn ra chậm hơn.
    • Các vần đề về nhịp tim (ví dụ như loạn nhịp tim).
    • Có tiền sử động kinh.
    • Loét dạ dày – Dùng thuốc cẩn thận. Vì thuốc có thể làm cho tình trạng này trở nên nặng hơn.
    Tác dụng phụ của Aminophylline

    Nếu bạn gặp bất kỳ các tác dụng phụ nào dưới đây, ngưng sử dụng aminophylline và gọi cấp cứu ngay:

    • Phản ứng dị ứng (khó thở; nghẽn cổ họng; sưng môi, lưỡi, mặt; phát ban).
    • Co giật.
    • Nhịp tim tăng hoặc không đều.
    • Buồn nôn hay nôn mửa nặng.

    Mặt khác, các tác dụng phụ ít nghiêm trọng hơn cũng xuất hiện, mặc dù không phổ biến khi dùng thuốc ở liều lượng thích hợp. Tiếp tục dùng aminophylline và báo với bác sĩ nếu bạn mắc:

    • Buồn nôn nhẹ, chán ăn, hoặc sụt cân.
    • Mệt mỏi, run rẩy, mất ngủ.
    • Đau đầu, choáng váng, chóng mặt.

    Không phải ai cũng mắc các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

    Quá liều khi dùng Aminophylline
    Biểu hiện quá liều: nggọ độc aminophylin gây chán ăn, buồn nôn, thỉnh thoảng nôn, ỉa chảy, mất ngủ, kích thích, bồn chồn và nhức đầu thường xảy ra. Những triệu chứng phân liệt về ngộ độc aminophylin có thể gồm hành vi hưng cảm kích động, nôn thường xuyên, khát cực độ, sốt nhẹ, ù tai, đánh trống ngực và loạn nhịp. Việc tiêm tĩnh mạch aminophylin cho người bệnh đã dùng theophylin uống có thể gây loạn nhịp chết người.
    Đề phòng khi dùng Aminophylline
    Trẻ em.
    Bảo quản Aminophylline
    Thuốc độc bảng B.
    Thành phẩm giảm độc: thuốc viên có hàm lượng tói đa 200 mg.
    Bảo quản ở nhiệt độ từ 15 độ C đến 30 độ C.

    Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Papaverine hydrochloride

    Nhóm thuốc
    Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
    Thành phần
    Papaverine
    Dược lực của Papaverine hydrochloride
    Papaverine là một alcaloid được chiết xuất từ cây thuốc phiện thuộc nhóm benzylisoquinoline chứa 1 nhóm phephanthrene có tác dụng giãn cơ giống morphin và codein.
    Tác dụng của Papaverine hydrochloride
    Papaverine có tác dụng giãn tất cả các cơ trơn đặc biệt là hệ cơ mạch, bắp thịt, cơ cuống phổi, cơ trơn thành dạ dày - ruột non, cơ túi mật, ống niệu.
    Papaverine có tác dụng nhỏ lên hệ thần kinh trung ương, an thần và gây ngủ nhẹ cho một số bệnh nhân.
    Chỉ định khi dùng Papaverine hydrochloride
    Papaverine được dùng điều trị cơn co thắt cơ trơn, co thắt mạch máu có liên quan đến nhồi máu cơ tim, chứng đau thắt ngực ngoại vi, nghẽn mạch phổi, bệnh mạch máu ngoại vi, sự co thắt do ấu trùng giun nội tạng, sụ đau bụng niệu quản, mật hay sự đau bụng niệu quản, mật hay ở dạ dày - ruột non.
    Cách dùng Papaverine hydrochloride
    Người lớn: ngày uống 2 - 3 lần, mỗi lần 40 mg, hoặc 1 - 2 nang 150 mg, tiêm dưới da, bắp hoặc tĩnh mạch chậm: 1 - 2 ống/24h.
    Thận trọng khi dùng Papaverine hydrochloride
    Không tiêm papaverine hydrochloride với thuốc ở dạng muối lactat vì có sự kết tủa.
    Thận trọng khi dùng thuốc papaverine cho bệnh nhân bị glaucom.
    Thận trọng với những bệnh nhân có mắc bệnh liên quan đến gan với những triệu chứng như vàng da, tăng tế bào ưa eosin...
    Với phụ nữ có thai: thuốc không gây quái thai, nhưng chỉ dùng cho bệnh nhân có thai khi thật cần thiết.
    Với phụ nữ cho con bú: chưa có tài liệu chính xác cho biết thuốc có bài tiết trong sữa mẹ hay không, nên thận trọng khi dùng cho phụ nữ cho con bú.
    Chống chỉ định với Papaverine hydrochloride
    Chưa có thông tin nào.
    Tác dụng phụ của Papaverine hydrochloride
    Tác dụng không mong muốn thường gặp: buồn nôn, khó chịu bụng, biếng ăn, tào bón hoặc ỉa chảy, phát ban da, phiền muộn, chóng mặt, nhức đầu, ra nhiều mồ hôi, kéo dài hơi thở, tăng nhịp tim.
    Quá liều khi dùng Papaverine hydrochloride
    Triệu chứn quá liều: bất ổn vận mạch, buồn nôn, nôn, buồn chán, ức chế hệ thần kinh trung ương, rung giật nhãn cầu, hoa mắt, ra mồ hôi, chóng...
    Liều lớn: gây ức chế hô hấp, thở chậm.
    Liều tiêm trên 15 g gây nhiễm toan chuyển hóa, tăng đường huyết, giảm kali huyết.
    Liều gây chết ở chuột: 360 mg/kg.
    Bảo quản Papaverine hydrochloride
    Bảo quản trong bao bì kín, tránh ánh sáng, bảo quản thuốc trong điều kiện từ 25 - 35 độ C.