Chỉ định khi dùng Sodium valproate enteric coated tablets BP 200mg
Động kinh toàn thể hay cục bộ:- Động kinh toàn thể: + Cơn vắng ý thức. + Cơn co cứng co giật. + Cơn giật cơ. + Cơn co cứng. + Cơn co giật. + Cơn mất trương lực.- Động kinh cục bộ: + Đơn giản. + Phức tạp. + Toàn thể hóa.Các hội chứng đặc biệt như: + Hội chứngLennox- Gastaut. + Hội chứng West.Điều trị và dự phòng tái diễn cơn hưng cảm trong rối loạn cảm xúc lưỡng cực.Co giật do sốt cao ở trẻ em: trẻ nhũ nhi hay trẻ nhỏ có nguy cơ cao và đã có ít nhất một cơn co giật.Tic ở trẻ em.
Cách dùng Sodium valproate enteric coated tablets BP 200mg
Người lớn: liều đầu tiên uống 600 mg/ 24 giờ, chia làm 2 - 4 lần, tiếp theo cứ 3 ngày tăng 200 mg (tăng dần tới liều cắt được cơn). Trung bình: 20 - 30 mg/ kg trọng lượng cơ thể/ 24 giờ, chia làm 2 - 4 lần.Trẻ em: 15 - 30 mg/ kg trọng lượng cơ thể/ 24 giờ, chia làm 2 - 3 lần.Thuốc nên được dùng trong khi ăn.Không được dùng quá 2,5 g/ 24 giờ.QUÁ LIỀU - XỬ TRÍ:Triệu chứng: Hôn mê nhẹ đến sâu, giảm trương lực cơ, giảm phản xạ, đồng tử co nhỏ, giảm tự chủ hô hấp.Xử trí: Rửa dạ dày, gây lợi tiểu thẩm thấu, kiểm soát tim mạch, hô hấp. Chạy thận nhân tạo hay thay máu khi nặng.Tiên lượng nói chung thuận lợi.
Thận trọng khi dùng Sodium valproate enteric coated tablets BP 200mg
- Không nên dừng thuốc đột ngột. Kiêng rượu. Tránh lái xe và vận hành máy móc. - Thực hiện việc kiểm tra sinh hóa về chức năng gan trước khi khởi đầu điều trị và theo dõi định kỳ trong 6 tháng đặc biệt là những bệnh nhân có nguy cơ cao. - Cũng giống như đa số các thuốc chống động kinh khác, nhất là lúc bắt đầu điều trị, người ta thấy có tăng tạm thời và riêng lẻ của các men transaminase mà không có biểu hiện lâm sàng nào. Trong trường hợp này nên thực hiện một tổng kê sinh học đầy đủ (đặc biệt là tỷ lệ prothrombin), chỉnh lại liều dùng và làm lại các xét nghiệm tùy theo kết quả của các thông số sinh học. - Ở trẻ dưới 3 tuổi, chỉ nên dùng valproat đơn liệu pháp khi đã đánh giá lợi ích điều trị so với nguy cơ bị bệnh gan. - Xét nghiệm máu (công thức máu bao gồm cả đếm tiểu cầu, thời gian máu chảy và xét nghiệm đông máu toàn bộ) cần được thực hiện trước khi điều trị, cũng như trước phẫu thuật hay trong trường hợp có vết bầm máu hoặc chảy máu tự phát. - Trong trường hợp suy thận, cần lưu ý đến sự gia tăng nồng độ acid valproic tự do trong huyết thanh và khi đó phải giảm liều. - Khi có hội chứng đau bụng cấp, cần định lượng amylase máu trước khi nghĩ đến phẫu thuật vì đã có báo cáo về những trường hợp hiếm hoi bị viêm tụy cấp. - Ở trẻ em nên tránh kê toa đồng thời với các dẫn xuất salicylat. - Nên cân nhắc lợi ích/ nguy cơ khi dùng valproat cho bệnh nhân bị lupus ban đỏ rải rác. Để xa tầm tay trẻ em. SỬ DỤNG CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ: Nguy cơ liên quan đến bệnh động kinh và thuốc chống động kinh: Người ta nhận thấy ở những người mẹ được điều trị bằng thuốc chống động kinh sẽ sinh con với tỷ lệ dị dạng từ 2 đến 3 lần cao hơn tỷ lệ dị dạng trong dân số chung (3%). Tuy nhiên, mặc dù có sự gia tăng tỷ lệ trẻ dị dạng khi dùng đa liệu pháp, nhưng mối tương quan giữa bệnh và điều trị vẫn không có gì rõ ràng để giải thích sự gia tăng này. Các dị dạng thường gặp là sứt môi hở hàm ếch và những dị dạng về tim mạch. Việc ngưng đột ngột một điều trị chống động kinh ở người mẹ có thể làm bệnh nặng hơn từ đó gây nguy hại cho con. Nguy cơ liên quan đến valproat: - Ở súc vật: thuốc có thể gây sinh quái thai ở chuột, mèo, thỏ. - Ở người: nguy cơ bị dị dạng khi dùng thuốc trong 3 tháng đầu không cao hơn các thuốc chống động kinh khác. Dựa trên những nghiên cứu riêng rẽ, valproat dường như gây ra những bất thường về đóng ống thần kinh, thoát vị màng não tủy, gai sống tách đôi... là những dị dạng có thể phát hiện trước khi sinh với tần suất là 1%. Từ những dữ liệu nêu trên: - Khi muốn có thai, phải cân nhắc lại chỉ định điều trị thuốc chống động kinh, nên bổ sung thêm acid folic. - Trong lúc mang thai, không được ngưng thuốc chống động kinh đang có hiệu quả. Nên dùng đơn liệu pháp, dùng liều thấp nhất có hiệu quả và chia làm nhiều lần trong ngày. - Phải đặc biệt theo dõi trước khi sinh để phát hiện những bất thường của ống thần kinh. Thuốc có thể vào được sữa mẹ với nồng độ thấp (1 - 10% nồng độ trong máu), nhưng cho tới nay những trẻ bú mẹ được theo dõi vẫn không thấy có biểu hiện lâm sàng nào.
TÁC ĐỘNG TRÊN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC: Nên thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc vì đã có báo cáo trạng thái ngầy ngật thoáng qua, đặc biệt khi trị liệu với nhiều thuốc chống động kinh, sử dụng đồng thời với benzodiazepin hoặc rượu.
Chống chỉ định với Sodium valproate enteric coated tablets BP 200mg
- Viêm gan cấp. - Viêm gan mạn. - Tiền sử viêm gan nặng, nhất là viêm gan do thuốc. - Quá mẫn với magnesi valproat. - Rối loạn chuyển hóa porphyrin.
Tương tác thuốc của Sodium valproate enteric coated tablets BP 200mg
Ảnh hưởng của valproat lên các thuốc khác: - Các thuốc an thần kinh, ức chế MAO, chống trầm cảm: Valproat làm tăng hiệu quả các thuốc trên, do đó phải giảm liều các thuốc này khi cần. - Phenobarbital: Valproat làm tăng nồng độ phenobarbital. Cần theo dõi lâm sàng trong 15 ngày đầu phối hợp thuốc và giảm liều phenobarbital khi có triệu chứng an thần. - Primidon: Valproat làm tăng nồng độ của primidon và làm tăng tác dụng không mong muốn của nó. Theo dõi lâm sàng và chỉnh liều khi cần. - Phenytoin: Valproat làm tăng nồng độ phenytoin toàn phần trong huyết tương và phenytoin tự do. - Lamotrigin: Valproat làm giảm chuyển hóa lamotrigin, do vậy cần phải chỉnh liều. Ảnh hưởng của các thuốc khác lên valproat: - Phenobarbital, phenytoin, carbamazepin làm giảm nồng độ của valproat do đó phải giảm liều theo nồng độ trong huyết tương khi điều trị phối hợp. - Mefloquin làm tăng chuyển hóa valproat và có tác dụng gây động kinh. - Khi dùng phối hợp valproat với các chất gắn kết protein mạnh như aspirin sẽ làm tăng nồng độ valproat tự do. - Nồng độ valproat tăng (do làm giảm chuyển hóa tại gan) khi dùng phối hợp với erythromycin hoặc cimetidin.
Tác dụng phụ của Sodium valproate enteric coated tablets BP 200mg
- Bệnh gan (xem Lưu ý đặc biệt và thận trọng khi sử dụng). - Nguy cơ gây quái thai. - Đã có những trường hợp hiếm hoi bị viêm tụy đã được báo cáo. - Trạng thái lú lẫn và co giật: Vài trường hợp có trạng thái sững sờ riêng biệt hay đi kèm với sự xuất hiện trở lại các cơn động kinh, sẽ giảm khi ngưng điều trị hay giảm liều. Hiện tượng này thường xảy ra khi dùng đa liệu pháp hay tăng liều đột ngột. - Một số bệnh nhân, khi khởi đầu điều trị, có những rối loạn tiêu hóa như: Buồn nôn, đau dạ dày, mất sau vài ngày điều trị mà không cần phải ngưng thuốc. - Một vài tác dụng không mong muốn thoáng qua và phụ thuộc liều: Rụng tóc, cơn rung với biên độ nhỏ, giảm tiểu cầu, tăng ammoniac máu mà không có sự thay đổi các xét nghiệm sinh hóa về gan. - Vài trường hợp có hiện tượng giảm riêng rẽ fibrinogen, kéo dài thời gian chảy máu mà thường không có biểu hiện trên lâm sàng. - Giảm tiểu cầu, có vài trường hợp thiếu máu, giảm bạch cầu hay giảm cả 3 dòng máu. - Tăng cân, mất kinh hay kinh nguyệt không đều. Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Dùng Sodium valproate enteric coated tablets BP 200mg theo chỉ định của Bác sĩ
Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Natri Valproate
Nhóm thuốc
Thuốc hướng tâm thần
Thành phần
Valproate sodium
Dược lực của Natri Valproate
Valproic acid là thuốc chống động kinh( dẫn chất của acid béo ).
Dược động học của Natri Valproate
- Hấp thu: Valproat được hấp thu nhanh sau khi uống. Nồng độ ion valproat trong huyết tương đạt vào 1-4 giờ sau khi uống liều duy nhất valproat. Khi dùng cùng với thức ăn, thuốc được hấp thu chậm hơn, nhưng không ảnh hưởng đén tổng lượng hấp thu. - Phân bố: Valproat liên kết với protein huyết tương nhiều(90%) ở liều điều trị, tuy nhiên sự liên kết phụ thuộc vào nồng độ và giảm khi nồng độ valproat cao. Sự liên kết này thay đổi tuỳ theo người bệnh và có thể bị ảnh hưởng bởi các acid béo hoặc các thuốc liên kết mạnh như salicylat. - Chuyển hoá: Valproat chuyểnh oá chủ yếu ở gan. Các đường chuyển hoá chính là glucuronid hoá, beta oxy hoá ở ty lạp thể và oxy hoá ở microsom. Các chất chuyển hoá chính được tạo thành là chất liên hợp glucuronid, acid 2-propyl-3-ceto-pentanoic và các acid 2 - propyl - hydroxypentanoic. - Thải trừ: chủ yếu qua nước tiểu.
Tác dụng của Natri Valproate
Tác dụng chống động kinh của valproat có lẽ thông qua chất ức chế dẫn truyền thần kinh là acid gama - aminobutyric(GABA). Valproat có thể làm tăng nồng độ GABA do ức chế chuyển hoá GABA hoặc tăng hoạt tính của GABA ở sau sinap. Do vậy, valproat có thể dùng trong nhiều loại cơn động kinh.
Chỉ định khi dùng Natri Valproate
Ðộng kinh cơn vắng đơn giản & phức tạp. Ðộng kinh co giật trương lực toàn thân. Ðộng kinh múa giật. Ðộng kinh hỗn hợp bao gồm cả những tấn công cơn vắng.
Cách dùng Natri Valproate
Người lớn: 600mg/ngày, tăng dần 1/2 viên mỗi 2 ngày cho tới khi đạt hiệu quả, tối đa 2,55g/ngày. Trẻ > 20kg: 20mg/kg; Trẻ > 40kg: 450mg/ngày. Tối đa 40mg/kg.
Thận trọng khi dùng Natri Valproate
Trẻ dưới 2 tuổi. Có thai & cho con bú. Cần đếm tiểu cầu, thông số đông máu trước khi phẫu thuật. Lái xe hay vận hành máy móc.
Chống chỉ định với Natri Valproate
Viêm gan cấp, viêm gan mạn, có tiền sử bản thân hoặc gia đình bị viêm gan nặng. Rối loạn chuyển hoá porphyrin, quá mẫn với valproat.
Tương tác thuốc của Natri Valproate
Rượu. Thuốc gắn kết mạnh với protein. Phenobarbital, primidon. Phenytoin. Clonazepam.
Tác dụng phụ của Natri Valproate
Thoáng qua: biếng ăn, buồn nôn & nôn. Ðau, thất điều, run rẩy: hiếm. Phát ban, rụng tóc & kích thích sự ngon miệng. Tăng men gan. Hiếm khi: viêm gan đột phát, viêm tụy cấp & tăng ammonia huyết.
Quá liều khi dùng Natri Valproate
Quá liều valproat có thể gây ngủ gà, block tim và hôn mê sâu. Đã có trường hợp tử vong. Vì valproat được hấp thu nhanh, nên lợi ích của rửa dạ dày hoặc gây nôn phụ thuộc vào thời gian kể từ khi uống thuốc. Cần áp dụng các biện pháp hỗ trợ chung, đặc biệt când duy trì lượng nước tiểu bài xuất. Naloxon làm mất tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương của valproat dùng quá liều. Nhưng naloxon cũng có thể làm mất tác dụng chống động kinh của valproat, vì thế cần thận trọng khi dùng naloxon.
Bảo quản Natri Valproate
Thuốc độc bảng B. Bảo quản ở nhiệt độ 15-25 độ C, nơi khô ráo.