Ðộng kinh cục bộ & động kinh toàn thể nguyên phát co cứng-giật rung ở người lớn & trẻ em.
Cách dùng Sunoxitol 150
Trên các thử nghiệm lâm sàng, các phản ứng có hại của Oxcarbazepin thường nhẹ và thoáng qua, chủ yếu xảy ra lúc bắt đầu điều trị. Việc phân tích tác dụng không mong muốn theo hệ thống cơ quan trong cơ thể dựa trên những phản ứng có hại từ những thử nghiệm lâm sàng được đánh giá là có liên quan tới Oxcarbazepin. Ngoài ra những báo cáo có ý nghĩa lâm sàng về những tác dụng phụ trong một chương trình nghiên cứu trên bệnh nhân có ghi tên và từ thử nghiệm trước khi đưa ra thị trường đã được tính đến. Ước tính tần xuất: rất thường gặp: ≥ 10%; thường gặp ≥ 1% - Toàn thân: Rất thường gặp: mệt mỏi. Thường gặp: suy nhược. Rất hiếm gặp: phù mạch, những rối loạn về mẫn cảm đa cơ quan (đặc trưng bởi các triệu chứng như phát ban, sốt, bệnh lý hệ bạch huyết, các xét nghiệm chức năng gan bất thường, tăng bạch cầu ưa eosin, đau khớp). Hệ thần kinh trung ương: Rất thường gặp: chóng mặt, đau đầu và buồn ngủ. Thường gặp: bồn chồn, hay quên, thờ ơ, mất điều hòa, mất tập trung, lẫn lộn, trầm cảm, biến đổi tình cảm (ví dụ: nóng nảy), giật nhãn cầu, run rẩy. Hệ tim mạch: Rất hiếm gặp: loạn nhịp (ví dụ: AV-block). Hệ tiêu hóa: Rất thường gặp: Buồn nôn, nôn. Thường gặp: Táo bón, tiêu chảy, đau bụng. Huyết học: Không thường gặp: giảm số lượng bạch cầu. Rất hiếm gặp: giảm tiểu cầu. Gan: Không thường gặp: tăng men gan như transaminase và/hoặc phosphatase kiềm. Rất hiếm gặp: viêm gan. Những rối loạn về chuyển hóa và dinh dưỡng: Thường gặp: hạ natri huyết. Rất hiếm gặp: hạ natri huyết kèm theo các dấu hiệu và triệu chứng như các cơn động kinh, lẫn loan, mất tỉnh táo, bệnh lý não (xem thêm phần hệ thần kinh trung ương về tác dụng không mong muốn), rối loạn thị giác (ví dụ: nhìn mờ), nôn, buồn nôn. Da và những phần liên quan: Thường gặp: Trứng cá, hói, phát ban. Không thường gặp: mày đay. Rất hiếm gặp: Hội chứng Steven-Johnson, lupus ban đỏ hệ thống. Giác quan đặc biệt: Rất thường gặp: nhìn đôi. Thường gặp: hoa mắt, những rối loạn bất thường thị giác (ví dụ: nhìn mờ).
Chống chỉ định với Sunoxitol 150
Quá mẫn với thành phần thuốc.
Tương tác thuốc của Sunoxitol 150
Tương tác với các thuốc chống động kinh khác, thuốc đối kháng Ca.
Người lái xe & vận hành máy. Phụ nữ có thai, cho con bú.
Dùng Sunoxitol 150 theo chỉ định của Bác sĩ
Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Oxcarbazepin
Nhóm thuốc
Thuốc hướng tâm thần
Thành phần
Oxcarbazepin
Dược lực của Oxcarbazepin
Oxcarbazepin là thuốc chống co giật. Hoạt tính dược học của Oxcarbazepin chủ yếu được phát huy qua sản phẩm chuyển hóa (MHD) của oxcarbazepine.
Dược động học của Oxcarbazepin
Hấp thu: Sau khi uống, oxcarbazepine được hấp thu hoàn toàn qua và được chuyển hóa phần lớn thành sản phẩm chuyển hóa có hoạt tính dược lý của nó(dẫn xuất 10-monohydroxy , MDH). Sau khi dùng liều duy nhất 600 mg Oxcarbazepine trên những người nam tình nguyện khỏe mạnh nhịn ăn, giá trị Cmax trung bình của MHD là 34 mmol/l, với giá trị tmax trung bình tương ứng là 4,5 giờ. Trong một nghiên cứu cân bằng khối lượng trên người, chỉ có 0,2% tổng năng lực phóng xạ là do oxcarbazepine ở dạng không đổi, khoảng 70% là do MHD, và phần còn lại là do các sản phẩm chuyển hóa thứ cấp nhanh chóng bị đào thải. Thức ăn không ảnh hưởng đến tỉ lệ và khả năng hấp thu oxcarbazepine; do đó Oxcarbazepin có thể dùng kèm hoặc không kèm với thức ăn. Phân bố: Thể tích phân bố của MHD là 49 lít. Khoảng 40% MHD gắn với protein huyết thanh, chủ yếu với albumin. Sự gắn kết này không phụ thuộc vào nồng độ huyết thanh trong phậm vi liên quan đến việc điều trị. Oxcarbazepine và MHD không gắn với alpha-1-acid glycoprotein. Chuyển hóa sinh học: Oxcarbazepine nhanh chóng được các enzyme cytosolic ở gan chuyển hóa thành MHD, chất này chịu trách nhiệm chính đối với các tác dụng dược lực học của Oxcarbazepine. MHD tiếp tục được chuyển hóa bởi sự kết hợp với glucuronic acid. Một lượng nhỏ (4% liều dùng) được oxy hóa thanh sản phẩm chuyển hóa không có hoạt tính (dẫn xuất 10, 11-dihydroxy, DHD). Thải trừ: Oxcarbazepine được thải trừ khỏi cơ thể chủ yếu ở dạng các sản phẩm chuyển hóa được bài tiết phần lớn qua thận. Hơn 95% liều dùng thải ra nước tiểu, trong đó dưới 1% ở dạng oxcarbazepine không đổi. Lượng bài tiết qua phân chiếm dưới 4% liều dùng. Khoảng 80% liều được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng hoặc là MHD kết hợp glucuronides (49%) hoặc là MHD không đổi (27%), còn lượng DHD không có hoạt tính chiếm khoảng 3% và các chất kết hợp của oxcarbazepine chiếm 13% liều dùng. Oxcarbazepine nhanh chóng được loại trừ khỏi huyết tương với thời gian bán hủy khoảng 1,3-2,3 giờ. Trái lại, thời gian bán hủy của MHD là 9,3 ± 1,8 giờ.
Tác dụng của Oxcarbazepin
Cơ chế hoạt động của oxcarbazepine và MHD được cho là chủ yếu dựa trên việc chẹn các kênh sodium nhạy cảm điện thế, do đó làm ổn định màng thần kinh bị tăng hưng phấn, ức chế sự chập điện lặp lại ở tế bào thần kinh và giảm bớt sự lan tỏa của các xung động sinap thần kinh. Ngoài ra độ dẫn potassium tăng và sự điều biến của các kênh calcium hoạt hóa điện thế cao cũng có thể góp phần vào các tác dụng chống co giật của thuốc. Không có tương tác thuốc quan trọng nào với các vị trí dẫn truyền, điều biến, tiếp nhận của tế bào thân kinh não được thấy. Oxcarbazepine và sản phẩn chuyển hóa có hoạt tính của nó (MHD) đều có khả năng và hiệu quả chống co giật trên súc vật. Chúng bảo vệ các loài gặm nhấm chống được co cứng-giật rung toàn thân, ở một mức độ thấp hơn, các cơn động kinh giật rung, và làm mất hoặc giảm tần xuất của các cơn động kinh cục bộ thường xuyên mãn tính trên những con khỉ rhesus được cấy những mảnh aluminium. Không có sự dung nạp (ví dụ: suy giảm hoạt động chống co giật) đối với các cơn động kinh co cứng-giật rung được quan sát thấy trên chuột nhắt và chuột cống được điều trị hàng ngày trong 5 ngày hoặc trong 4 tuần bằng oxcarbazepine hoặc MHD.
Chỉ định khi dùng Oxcarbazepin
Oxcarbazepine được chỉ định điều trị những cơn động kinh cục bộ (gồm những dạng động kinh: co giật cục bộ đơn giản, phức tạp và co giật cục bộ toàn thể hoá thứ phát) và động kinh toàn thể nguyên phát co cứng-giật run, ở người lớn và trẻ em. Oxcarbazepine được chỉ định như là một thuốc chống động kinh đầu tay trong đơn trị liệu hoặc đa trị liệu. Oxcarbazepine có thể thay thế các thuốc chống động kinh khác khi trị liệu hiện tại chưa đủ để kiểm soát động kinh.
Cách dùng Oxcarbazepin
Liều lượng: Oxcarbazepin thích hợp cho việc dùng đơn trị hay khi phối hợp với các thuốc chống động kinh khác. Trong đơn trị cũng như đa trị, điều trị với Oxcarbazepin được bắt đầu dần dần với một liều có hiệu lực trên lâm sàng chia làm hai lần. Liều có thể được tăng tùy theo đáp ứng lâm sàng của bệnh nhân. Khi các thuốc chống động kinh (AED) khác được thay thế bằng Oxcarbazepin, tiều liều các AED dùng đồng thời nên được giảm dần dần trong thời gian khởi đầu trị liệu Oxcarbazepin. Trong đa trị liệu, vì tổng lượng thuốc chống động kinh trên bệnh nhân tăng, nên các AED dùng đồng thời có thể cần được giảm liều và/hoặc tăng liều Oxcarbazepin chậm hơn. Oxcarbazepin có thể được dùng kèm hoặc không kèm với thức ăn. Cách dùng: Những khuyến cáo liều dùng sau đây áp dụng cho tất cả bệnh nhân không có suy thận. Việc theo dõi nồng độ huyết tương của thuốc không cần thiết để tối ưu hóa liệu pháp Oxcarbazepin. Người lớn và người già: Đơn trị liệu: Oxcarbazepin nên được bắt đầu với một liều 600 mg/ngày (8-10 mg/kg/ngày) chia hai lần. Hiệu quả điều trị tốt được thấy ở mức liều 600-2400 mg/ngày. Nếu được chỉ định trên lâm sàng, liều có thể được tăng thêm một lượng tối đa 600 mg/ngày theo khoảng cách hàng tuần kể từ lúc khởi đầu dùng thuốc cho đến khi đạt được đáp ứng lâm sàng mong muốn. Trong hoàn cảnh định liều được kiểm soát tại bệnh viện, việc tăng liều thêm tới 2400 mg/ngày có thể thực hiện sau 48 giờ. Đa trị liệu: Oxcarbazepin nên được bắt đầu với một liều 600 mg/ngày (8-10 mg/kg/ngày) chia hai lần. Hiệu quả điều trị tốt được thấy ở mức liều 600-2400 mg/ngày. Nếu được chỉ định trên lâm sàng, liều có thể được tăng thêm một lượng tối đa 600 mg/ngày theo các khoảng cách hàng tuần kể từ lúc khởi đầu dùng thuốc cho đến khi đạt được đáp ứng lâm sàng mong muốn. Liều hàng ngày trên 2400 mg/ngày chưa được nghiên cứu một cách hệ thống trên các nghiên cứu lâm sàng. Có rất ít kinh nghiệm với liều tới 4200 mg/ngày. Trẻ em: Trong đơn hay đa trị liệu, Oxcarbazepin nên được khởi đầu với liều 8-10mg/kg/ngày chia hai lần. Trong đa trị liệu, hiệu quả điều trị tốt được thấy với liều duy trì ở mức trung bình khoảng 30 mg/kg/ngày. Nếu được chỉ định trên lâm sàng, liều có thể được tăng thêm một lượng tối đa 10 mg/kg/ngày theo các khoảng cách hàng tuần kể từ lúc khởi đầu dùng thuốc cho tới một mức tổng liều tối đa là 46 mg/kg/ngày, để đạt được đáp ứng lâm sàng mong muốn. Oxcarbazepin chưa được nghiên cứu kiểm chứng trên lâm sàng ở trẻ dưới 2 tuổi. Bệnh nhân suy gan:Không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân suy gan nhẹ và vừa.Oxcarbazepin chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân suy gan nặng. Bệnh nhân suy thận: Đối với bệnh nhân suy chức năng thận (độ thanh thải creatinine dưới 30 ml/phút), Oxcarbazepin nên được khởi đầu với liều bằng nửa liều thường dùng (300 mg/ngày) và tăng dần liều để được đáp ứng lâm sàng mong muốn.
Thận trọng khi dùng Oxcarbazepin
Bệnh nhân đã từng có phản ứng quá mẫn với carbamazepine nên được thông báo trước rằng khoảng 25-30% số bệnh nhân này có thể mẫn cảm với Oxcarbazepine. Phản ứng quá mẫn có thể xảy ra trên bệnh nhân không có tiền sử dị ứng với carbamazepine. Nói chung, nếu có triệu chứng cơ năng và thực thể gợi ý phản ứng quá mẫn xảy ra thì ngưng dùng Oxcarbazepine ngay lập tức. Nồng độ sodium dưới 125 mmol/l, thường không phải triệu chứng bệnh lý và không cần phải điều chỉnh liều thuốc, được quan sát thấy trên 2,7% số bệnh nhân được điều trị bằng Oxcarbazepine. Kinh nghiệm qua các thử nghiệm lâm sàng cho thấy nồng độ sodium huyết thanh sẽ trở về bình thường khi giảm liều hoặc ngừng dùng Oxcarbazepine hoặc khi bệnh nhân được điều trị bảo tồn (ví dụ: lượng dịch vào cơ thể được giới hạn). Trên những bệnh nhân đã có tình trạng bệnh lý thận đi kèm như nồng độ sodium thấp hoặc bệnh nhân đang được điều trị với các thuốc làm giảm nồng độ sodium (vd: thuốc lợi tiểu, thuốc kèm với việc tiết ADH không thích hợp), nên đo nồng độ sodium huyết thanh trước khi bắt đầu trị liệu. Bệnh nhân nữ ở độ tuổi sinh con nên được cảnh báo rằng việc dùng đồng thời Oxcarbazepine với các thuốc tránh thai hormon có thể làm loại thuốc tránh thai này giảm hiệu quả (xem Tương tác thuốc). Những hình thức tránh thai không hormon được khuyến cáo khi dùng Oxcarbazepine . Sự thận trọng nên được thực hiện nếu dùng rượu kết hợp với liệu pháp Oxcarbazepine do có khả năng làm tăng tác dụng an thần. Cũng giống như tất cả các thuốc chống động kinh, Oxcarbazepine khi thôi dùng nên được giảm liều từ từ để giảm tối thiểu khả năng tăng tần xuất cơn động kinh. Tác dụng đối với khả năng lái xe và vận hành máy móc: Bệnh nhân nên được khuyên rằng Oxcarbazepine có thể gây chóng mặt và buồn ngủ. Do đó không nên lái xe hoặc vận hành máy móc cho đến khi họ có đủ kinh nghiệm về Oxcarbazepine ở mức liều thuốc có thể gây ra những tác dụng phụ ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ Lúc có thai: Những nghiên cứu trên súc vật cho thấy những tác dụng như làm tăng khả năng biến chứng chết phôi, làm chậm sự phất triển trước và/hoặc sau khi sinh chỉ với những liều cao, gây độc cho mẹ. Trong tám nghiên cứu về độc tính phôi (được tiến hành với oxcarbazepin và sản phẩm chuyển hóa có hoạt tính dược lý (MHD) với mức liều gây độc tối đa cho mẹ), có một trường hợp gây tăng khả năng khiếm khuyết hình thành thai. Hiện nay chưa có những nghiên cứu đối chứng đầy đủ để đánh giá về tính an toàn của Oxcarbazepine trong thời kỳ thai nghén. Nếu người phụ nữ đang dùng Oxcarbazepine thấy có thai hoặc nếu cần thiết phải bắt đầu điều trị bằng Oxcarbazepine trong khi đang có thai, thì lợi ích của việc dùng thuốc phải được cân nhắc một cách thận trọng với nguy cơ tiềm tàng có thể xảy ra đối với việc hình thành thai. Oxcarbazepine và sản phẩm chuyển hóa có hoạt tính của nó (MHD) qua được rau thai. Trong một trường hợp, nồng độ MHD trong huyết tương của mẹ và trẻ sơ sinh tương tự nhau. Lúc nuôi con bú: Oxcarbazepine và sản phẩm chuyển hóa có hoạt tính của nó (MHD) được bài tiết qua sữa mẹ. Tỉ lệ nồng độ sữa/huyết tương 0,5 được thấy đối với cả hai chất. Những tác dụng do Oxcarbazepine trên trẻ sơ sinh theo con đường này chưa được rõ. Vì thế việc cho con bú trong khi đang dùng Oxcarbazepine không được khuyến cáo.
Chống chỉ định với Oxcarbazepin
Quá mẫn với thành phần của thuốc.
Tương tác thuốc của Oxcarbazepin
Các nghiên cứu in vitro và in vivo đã cho thấy Oxcarbazepin có ít khả năng gây ra các tương tác thuốc. Oxcarbazepine được đánh giá ở các microsome gan người để xác định khả năng của thuốc ức chế các enzyme cytochrome P450 chính chịu trách nhiệm đối với việc chuyển hóa các thuốc khác. Kết quả cho thấy rằng oxcarbazepine và sản phẩm chuyển hóa có hoạt tính dược lý của thuốc (dẫn xuất mono-hydroxy, MDH) có ít hoặc không có khả năng hoạt động như là các chất ức chế đối với hầu hết các enzyme cytochrome P450 người đã được đánh giá (CYP1A2, CYP2A6, CYP2C9, CYP2D6, CYP2E1, CYP2E1, CYP4A9 và CYPA11), trừ CYP2C19. Vì vậy, tương tác thuốc có thể xảy ra khi dùng đồng thời liều cao Oxcarbazepin với các thuốc được chuyển hóa bởi CYP2C19 (ví dụ: phenobarbital, phenytoin). In vitro, nồng độ UDP-glucuronyl transferase tăng cho thấy sự cảm ứng của enzym này. Có sự tăng 22% đối với MDH và 47% đối với oxcarbazepine được quan sát thấy. Vì MDH chỉ là một chất yếu gây cảm ứng UDP-glucuronyl transferase, nên nó không có khả năng có tác dụng lên các thuốc được đào thải chủ yếu nhờ sự kết hợp qua các UDP-glucuronyl transferase (ví dụ: valproic acid, lamotrigine). Ngoài ra oxcarbazepine và MDH còn gây cảm ứng một tiểu nhóm gia đình cytochrome P450 3A (CYP3A4 và CYP3A5) chịu trách nhiệm trong việc chuyển hóa các chất đối kháng dihydropyridine calcium và các thuốc tránh thai đường uống, dẫn đến kết quả làm giảm nồng độ huyết tương của những thuốc này. Do tỷ lệ gắn protein huyết tương của MHD thấp (40%), những tương tác quan trọng trên lâm sàng với các thuốc khác qua việc cạnh tranh vị trí gắn kết protein không có khả năng xảy ra. Những chất gây cảm ứng mạnh các enzyme cytochrome P450 (ví dụ: carbamazepine, phenytoin và phenobarbitone) đã được thấy là làm giảm nồng độ huyết tương của MDH (29-40%). Các thuốc tránh thai hormon: Oxcarbazepin được thấy là có tác dụng đối với hai thành phần, ethinylestradiol (EE) và levonorgestrel (LNG), trong một thuốc tránh thai. Các giá trị trung bình AUC của EE và LNG bị giảm 48-52%. Những nghiên cứu với các thuốc tránh thai đường uống hoặc cấy khác chưa được tiến hành. Vì vậy việc dùng đồng thời Oxcarbazepin với các thuốc tránh thai hormon có thể làm những thuốc tránh thai này giảm hiệu lực (xem Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng). Các thuốc đối kháng calcium: Sau khi dùng đồng thời nhiều lần với Oxcarbazepin, các giá trị AUC của felodipine bị giảm 28%. Tuy nhiên nồng độ huyết tương vẫn giữ ở mức được khuyến cáo cho điều trị. Mặt khác, verapamil làm giảm 20% nồng độ huyết tương của MHD. Sự giảm nồng độ huyết tương này của MDH không được xem là có liên quan về lâm sàng. Các tương tác thuốc khác: Cimetidine, erythromycine and dextroproxyphene không ảnh hưởng tới dược động học của MHD, còn viloxazine chỉ gây những thay đổi nhỏ đối với nồng độ huyết tương của MHD (khoảng 10% cao hơn nếu dùng đồng thời nhiều lần). Những kết quả với warfarin cho thấy không có chứng cớ nào về tương tác thuốc khi dùng đồng thời một lần hoặc nhiều lần với Oxcarbazepin.
Tác dụng phụ của Oxcarbazepin
Trên các thử nghiệm lâm sàng, các phản ứng có hại của Oxcarbazepin thường nhẹ và thoáng qua, chủ yếu xảy ra lúc bắt đầu điều trị. Việc phân tích tác dụng không mong muốn theo hệ thống cơ quan trong cơ thể dựa trên những phản ứng có hại từ những thử nghiệm lâm sàng được đánh giá là có liên quan tới Oxcarbazepin. Ngoài ra những báo cáo có ý nghĩa lâm sàng về những tác dụng phụ trong một chương trình nghiên cứu trên bệnh nhân có ghi tên và từ thử nghiệm trước khi đưa ra thị trường đã được tính đến. Ước tính tần xuất: rất thường gặp: ≥ 10%; thường gặp ≥ 1% - > 10%; không thường gặp ≥ 0,1% - > 1%; hiếm gặp ≥ 0,01% - > 0,1%; rất hiếm gặp: > 0,01%. Toàn thân: Rất thường gặp: mệt mỏi. Thường gặp: suy nhược. Rất hiếm gặp: phù mạch, những rối loạn về mẫn cảm đa cơ quan (đặc trưng bởi các triệu chứng như phát ban, sốt, bệnh lý hệ bạch huyết, các xét nghiệm chức năng gan bất thường, tăng bạch cầu ưa eosin, đau khớp). Hệ thần kinh trung ương: Rất thường gặp: chóng mặt, đau đầu và buồn ngủ. Thường gặp: bồn chồn, hay quên, thờ ơ, mất điều hòa, mất tập trung, lẫn lộn, trầm cảm, biến đổi tình cảm (ví dụ: nóng nảy), giật nhãn cầu, run rẩy. Hệ tim mạch: Rất hiếm gặp: loạn nhịp (ví dụ: AV-block). Hệ tiêu hóa: Rất thường gặp: Buồn nôn, nôn. Thường gặp: Táo bón, tiêu chảy, đau bụng. Huyết học: Không thường gặp: giảm số lượng bạch cầu. Rất hiếm gặp: giảm tiểu cầu. Gan: Không thường gặp: tăng men gan như transaminase và/hoặc phosphatase kiềm. Rất hiếm gặp: viêm gan. Những rối loạn về chuyển hóa và dinh dưỡng: Thường gặp: hạ natri huyết. Rất hiếm gặp: hạ natri huyết kèm theo các dấu hiệu và triệu chứng như các cơn động kinh, lẫn loan, mất tỉnh táo, bệnh lý não (xem thêm phần hệ thần kinh trung ương về tác dụng không mong muốn), rối loạn thị giác (ví dụ: nhìn mờ), nôn, buồn nôn. Da và những phần liên quan: Thường gặp: Trứng cá, hói, phát ban. Không thường gặp: mày đay. Rất hiếm gặp: Hội chứng Steven-Johnson, lupus ban đỏ hệ thống. Giác quan đặc biệt: Rất thường gặp: nhìn đôi. Thường gặp: hoa mắt, những rối loạn bất thường thị giác (ví dụ: nhìn mờ).
Quá liều khi dùng Oxcarbazepin
Một số trường hợp cá biệt về quá liều đã được báo cáo. Liều tối đa đã được dùng là khoảng 24.000 mg. Tất cả bệnh nhân đều được phục hồi bằng điều trị triệu chứng. Các triệu chứng quá liều gồm buồn ngủ, chóng mặt, buồn nôn, nôn, tăng động, hạ natri huyết, mất điều hòa, giật nhãn cầu. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Việc điều trị triệu chứng và hỗ trợ nên được tiến hành thích hợp. Việc loại bỏ thuốc bằng rửa dạ dày và/hoặc hấp phụ bằng than hoạt nên được xem xét.