Survec

Nhóm thuốc
Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
Thành phần
Vecuronium bromide
Dạng bào chế
Bột pha tiêm
Dạng đóng gói
Hộp 1 ống và 1 lọ nước cất pha tiêm
Hàm lượng
4mg
Sản xuất
M.S Gland Pharma., Ltd - ẤN ĐỘ
Đăng ký
Công ty TNHH TM Quốc tế Ấn Việt
Số đăng ký
VN-14517-12
Tác dụng của Survec
Vecuronium bromid là thuốc phong bế thần kinh cơ không khử cực, có cấu trúc aminosteroid, với thời gian tác dụng trung bình. Thuốc gắn với thụ thể cholinergic ở màng sau sinap, do đó thuốc phong bế cạnh tranh tác dụng dẫn truyền của acetylcholin ở bản vận động của cơ vân.
Các chất ức chế cholinesterase như neostigmin, pyridostigmin, edrophonium làm tăng acetylcholin do đó khử tác dụng phong bế thần kinh cơ của thuốc.
Vecuronium không có tác dụng phong bế hạch, ngăn cản hiện tượng khử cực ở các bản vận động, thuốc không có tác dụng làm liệt đối giao cảm và không gây tác dụng phụ không mong muốn đối với hệ tim mạch và hệ hô hấp.
Vecuronium bromid không tích luỹ trong cơ thể, do đó có thể cho nhiều liều duy trì nối tiếp nhau với những khoảng cách tương đối đều nhau.
Chỉ định khi dùng Survec
Vecuronium bromid chủ yếu dùng để gây giãn cơ trong phẫu thuật và để tăng độ giãn nở của lồng ngực trong hô hấp hỗ trợ hoặc hô hấp điều khiển sau khi đã tiến hành gây mê.
Thuốc còn dùng để tạo thuận lợi cho việc đặt ống nội khí quản.
Cách dùng Survec
Liều đặt nội khí quản 0.08-0.1mg/kg. Thủ thuật sau khi đặt nội khí quản với succinylcholine 0.03-0.05mg/kg. Liều duy trì 0.02-0.03mg/kg. Sơ sinh & trẻ > 4 tháng tuổi. Ban đầu 0.01-0.02mg/kg, sau đó tăng dần để đạt hiệu quả. Trẻ 5 tháng-1 tuổi: liều giống người lớn. Liều truyền IV liên tục sau khi khởi đầu liều đơn truyền 0.8-1.4mcg/kg/phút.
Thận trọng khi dùng Survec
Bệnh thần kinh cơ, béo phì, sau khi bị viêm tủy xám, mất cân bằng điện giải, mất nước, nhiễm toan, suy thận, bệnh gan mật, nhược cơ nặng, hội chứng Eaton-Lambert.
Chống chỉ định với Survec
Quá mẫn với thành phần thuốc.
Tương tác thuốc của Survec
Tăng hiệu lực khi dùng với: thuốc mê hô hấp, giãn cơ không khử cực khác, suxamethonium, aminoglycoside, kháng sinh polypeptid, lợi tiểu, chẹn a, chẹn b, thiamine, IMAO, quinidine, protamine, metronidazole. Giảm hiệu lực khi dùng với: neostigmine, corticosteroid, noradrenaline, theophylline, azathioprine, CaCl2, edrophonium. Tương kỵ khi hòa chung với thiopentone. Trừ các dung dịch đã được chứng minh là không có tương kỵ, không nên hoà chung Norcuron với dung dịch khác, thuốc khác chung trong 1 bơm tiêm, đường truyền.
Tác dụng phụ của Survec
Vecuronium bromid ít gây tác dụng không mong muốn, bao gồm yếu và liệt cơ, suy hô hấp, hoặc ngừng thở. Có khả năng yếu gây phóng thích histamin. Hiếm khi gây phản ứng phản vệ.
Quá liều khi dùng Survec
Dùng quá liều vecuronium bromid sẽ gây ra những triệu chứng chủ yếu là những biểu hiện thái quá của các tác dụng dược lý thông thường của thuốc.
Dùng thuốc quá liều thì thời gian phong bế thần kinh cơ kéo dài hơn so với khi sử dụng những liều thường dùng, ngoài ra có thể xuất hiện yếu cơ, giảm dự trữ hô hấp, ngừng thở trong quá trình phẫn thuật và gây mê.
Khi dùng quá liều cần xử trí bằng điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng. Duy trì thông khí và thực hiện hô hấp hỗ trợ hoặc hô hấp điều khiển khi cần.
Phải điều trị hỗ trợ về tim mạch, khi có chỉ định. Người bệnh cần được đặt theo tư thế thích hợp, tiến hành truyền dịch tĩnh mạch và dùng các thuốc tăng huyết áp khi cần thiết.
Có thể dùng các thuốc ức chế cholinesterase, như neostigmin, pyridostigmin hoặc edrophonium để khử tác dụng phong bế thần kinh cơ do vecuronium bromid gây ra.
Bảo quản Survec
Thuốc độc bảng B.
Bảo quản ở nhiệt độ 15-30 độ C. Tránh ánh sáng.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Vecuronium bromide

Nhóm thuốc
Thuốc giảm đau, hạ sốt, Nhóm chống viêm không Steroid, Thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp
Tác dụng của Vecuronium bromide

Bạn có thể sử dụng thuốc vecuronium bromide để làm giãn các cơ bắp. Thuốc hoạt động bằng cách ngăn chặn các tín hiệu giữa các dây thần kinh và cơ.

Vecuronium được dùng trước khi gây mê tổng quát trong việc chuẩn bị cho phẫu thuật. Vecuronium giúp cơ thể của bạn trong quá trình phẫu thuật. Vecuronium bromide cũng làm giãn cổ họng để có thể dễ dàng chèn một ống thở trước khi phẫu thuật.

Vecuronium cũng có thể được sử dụng cho các mục đích không được liệt kê trong hướng dẫn sử dụng thuốc này.

Nhân viên y tế  sẽ giúp bạntiêm thuốc vecuronium được tiêm vào cơ bắp hoặc vào tĩnh mạch.

Nhịp thở, huyết áp, nồng độ oxy, chức năng tim và các dấu hiệu quan trọng khác sẽ được theo dõi chặt chẽ trong khi bạn đang truyền vecuronium.

Bạn có thể mất nhiều thời gian hơn để hồi phục từ những tác động của vecuronium nếu bạn bị xơ gan hoặc bệnh gan khác.

Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy,  bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và  thú nuôi.

Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt  thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc  công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Cách dùng Vecuronium bromide
  • Liều khởi đầu là 0,08-0,1 mg/kg;
  • Liều duy trì trong thời gian phẫu thuật kéo dài là 0,01-0,015 mg/kg 25-40 phút sau đó, sau đó dùng thường xuyên mỗi 12-15 phút;
  • Nếu truyền liên tục và đặt nội khí quản, bạn dùng 80-100 mcg/kg sau 20 đến 40 phút sau đó với 0,8 đến 1,2 mcg/kg/phút.

Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.

Vecuronium bromide có dạng và hàm lượng là: bột pha tiêm 10 mg; 20 mg.

Thận trọng khi dùng Vecuronium bromide

Một số vấn đề về sức khỏe có thể tương tác với vecuronium. Hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết nếu bạn có vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Nếu bạn đang mang thai, dự định có thai hoặc đang cho con bú;
  • Nếu bạn đang dùng bất cứ loại thuốc theo toa hoặc không theo toa, thảo dược bổ sung ;
  • Nếu bạn bị dị ứng với thuốc, thực phẩm, hoặc các chất khác.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai  kỳ. Bạn có thể tham khảo bảng phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai dưới đây:

  • A = Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.
Tương tác thuốc của Vecuronium bromide

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ, đặc biệt là:

  • Aminoglycosides (như gentamicin), clindamycin, cyclosporine, thuốc mê hô hấp (ví dụ như enflurane), lincomycin, muối magiê, kháng sinh polypeptide (ví dụ như bacitracin), quinidine, quinine, trimethaphan hoặc verapamil – vì các tác dụng phụ của vecuronium có thể tăng;
  • Carbamazepine, hydantoins, chẹn thần kinh cơ khác nondepolarizing (ví dụ như pancuronium), tetracycline (ví dụ như doxycycline), theophyllines hoặc thiopurines – vì hiệu quả của vecuronium có thể giảm.

Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Bệnh hen;
  • Phì tuyến tiền liệt, khó đi tiểu, vấn đề bàng quang;
  • Nhịp tim bất thường hoặc các vấn đề khác về tim, gan hoặc các vấn đề về thận;
  • Các vấn đề tuyến thượng thận, tuyến giáp hoạt động kém, vấn đề về phổi (bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính COPD);
  • Nhược cơ hoặc hội chứng Eaton-Lambert;
  • Vấn đề tâm trạng hay tinh thần, suy nghĩ hoặc những hành vi tự tử, chấn thương đầu nghiêm trọng, áp lực gia tăng trong não, tăng trưởng bất thường trong não, động kinh hoặc bệnh viêm ruột nặng.
Tác dụng phụ của Vecuronium bromide

Tất cả các loại thuốc có thể gây ra tác dụng phụ, nhưng nhiều người không có hoặc gặp các tác dụng phụ nhỏ. Khi dùng với liều lượng nhỏ, không có tác dụng phụ phổ biến đã được báo cáo với các sản phẩm này. Đến bệnh viện ngay lập tức nếu có những tác dụng phụ nặng xảy ra:

  • Các phản ứng dị ứng nặng (phát ban, nổi mề đay, khó thở, tức ngực, sưng miệng, mặt, môi hoặc lưỡi);
  • Chóng mặt;
  • Sốt;
  • Yếu cơ kéo dài;
  • Nhịp tim nhanh bất thường hoặc chậm.

Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Quá liều khi dùng Vecuronium bromide

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Vì bác sĩ, dược sĩ hoặc chuyên viên y tế chỉ định và theo dõi quá trình bạn sử dụng thuốc, trường hợp quá liều khó có thể xảy ra.