tacrolimus

Nhóm thuốc
Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
Thành phần
tacrolimus
Dạng bào chế
Viên nang cứng; Viên nang mềm; Thuốc tiêm
Tác dụng của tacrolimus
Thuốc tacrolimus được sử dụng chung với các thuốc khác để ngăn ngừa sự đào thải của thận, tim hoặc gan được cấy ghép. Dạng thuốc tiêm được sử dụng khi bạn không thể dùng đường uống. Bác sĩ sẽ dùng thuốc tiêm nếu bạn không thể uống thuốc nhưng sau đó sẽ chuyển sang dạng đường uống cho bạn càng sớm càng tốt. Thuốc này thuộc nhóm thuốc ức chế miễn dịch, tác động làm suy giảm hệ miễn dịch để giúp cơ thể chấp nhận một cơ quan mới cấy ghép.
Chỉ định khi dùng tacrolimus
Điều trị các triệu chứng của bệnh eczema (viêm da dị ứng) ở những bệnh nhân không thể sử dụng các loại thuốc khác hoặc đã điều trị với thuốc khác nhưng không thành công.
Chàm thể tạng người lớn.
Cách dùng tacrolimus
Liều dùng thông thường dành cho người lớn có cấy ghép thận– phòng ngừa đào thải:
 Bác sĩ sẽ chỉ định bạn dùng loại thuốc phóng thích tức thời kếp hợp với thuốc azathioprine và liều khởi đầu là 0,1 mg/kg, 12 giờ dùng 1 lần. Nếu dùng kết hợp với mycophenolate mofetil (MMF)/chất đối kháng thụ thể interleukin-2 (IL-2) thì liều khởi đầu là 0,05 mg/kg, 12 giờ dùng 1 lần. Bạn nên dùng thuốc từ 24 giờ sau phẫu thuật, nhưng phải ngưng thuốc cho đến khi chức năng thận hồi phục. Đối với loại thuốc phóng thích kéo dài, bạn nên dùng kết hợp với basiliximab induction, MMF và corticosteroids. Liều khởi đầu là 0,15 mg/kg/ngày. Bạn dùng liều đầu tiên trước hoặc trong vòng 48 giờ sau khi hoàn thành cấy ghép và có thể ngưng dùng thuốc cho đến khi chức năng thận được hồi phục. Nếu dùng kết hợp với MMF và corticosteroids, nhưng không có basiliximab induction, bạn uống một liều 0,1 mg/kg/ngày trong vòng 12 giờ trước khi phẫu thuật và uống một liều 0,2 mg/kg/ngày sau khi phẫu thuật. Bạn nên dùng liều hậu phẫu đầu tiên trong vòng 12 giờ sau khi tái tưới máu nhưng không ít hơn 4 giờ đồng hồ sau liều tiền phẫu.
Nếu truyền tĩnh mạch, bác sĩ sẽ truyền thuốc liên tục với liều 0,03 đến 0,05 mg/kg/ngày.  
Liều dùng thông thường dành cho người lớn bị bệnh mô ghép chống lại vật chủ: 
Để ngăn ngừa bệnh, bạn sẽ được truyền thuốc liên tục với liều lượng 0,03 mg/kg/ngày (dựa trên cân nặng của cơ thể) và bắt đầu truyền ít nhất 24 giờ trước khi truyền tế bào gốc và tiếp tục cho đến khi bạn có thể dung nạp được thuốc uống. Để điều trị bệnh, bạn sẽ được truyền thuốc liên tục với 0,03 mg/kg/ngày (dựa trên cân nặng của cơ thể).
Thận trọng khi dùng tacrolimus
Lưu ý khi sử dụng:
Các trường hợp dưới đây cần thận trọng khi sử dụng thuốc để tránh gặp phải các tác dụng phụ không mong muốn ảnh hưởng đến tình trạng bệnh và sức khỏe, cũng như cần chứ ý các điểm sau:
– Trẻ > 2 tuổi.
– Người bệnh suy gan, chứng đỏ da toàn thân.
– Phụ nữ có thai và cho con bú.
– Tránh để da tiếp xúc với ánh sáng mặt trời và tia cực tím.
– Không bôi cùng với chế phẩm ngoài da khác.
– Tránh để thuốc tiếp xúc với mắt & niêm mạc.
– Không băng kín chỗ bôi thuốc.
Chống chỉ định với tacrolimus
Thuốc chống chỉ định sử dụng với các trường hợp quá mẫn với macrolide, tacrolimus hoặc với thành phần thuốc.
Tác dụng phụ của tacrolimus
Các tác dụng phụ ít nghiêm trọng hơn bao gồm:
Buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy, táo bón;
Đau đầu;
Các vấn đề về giấc ngủ (mất ngủ);
Sưng phù ở bàn tay hoặc bàn chân.
Tác dụng phụ nghiêm trọng:
Sốt, ớn lạnh, đau nhức cơ thể, các triệu chứng cúm, đau miệng và cổ họng;
Thay đổi trạng thái thần kinh, các vấn đề về giọng nói hoặc đi lại, giảm thị lực (có thể bắt đầu từ từ và trở nặng nhanh);
Da xanh xao hoặc vàng, nước tiểu có màu sậm, lẫn lộn hoặc suy nhược;
Cảm giác mê sảng hoặc hơi thở ngắn, nhịp tim nhanh, giảm khả năng tập trung;
Đau ở vùng lưng dưới hoặc sườn, có máu trong nước tiểu, đau hoặc nóng rát khi tiểu tiện;
Tiểu tiện ít hơn bình thường hoặc không tiểu tiện;
Ho khan, ho có đờm hoặc máu, đổ mồ hôi, thở khò khè, thở hổn hển, đau ngực;
Run rẩy, co giật (động kinh);
Nồng độ kali huyết cao (nhịp tim chậm, mạch yếu, yếu cơ, cảm giác ngứa ran);
Nồng độ magiê thấp (cử động cơ bắp vụng về, yếu cơ hoặc cảm giác ủ rũ, phản xạ chậm);
Tăng huyết áp (đau đầu dữ dội, thị lực yếu, ù tai, lo lắng, đau ngực, hơi thở ngắn, nhịp tim không đều);
Đường huyết cao (khát nước nhiều hơn, tiểu tiện nhiều hơn, đói bụng, khô miệng, hơi thở có mùi trái cây, buồn ngủ, khô da, thị lực yếu, sụt cân).