Tavelor tablets

Nhóm thuốc
Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn
Thành phần
Loratadine
Dạng bào chế
Viên nén
Dạng đóng gói
Hộp 1 vỉ x 10 viên
Hàm lượng
10mg
Sản xuất
Helix Pharma (PVT) Ltd. - PA KÍT XTAN
Đăng ký
Công ty TNHH TM Quốc tế Ấn Việt
Số đăng ký
VN-10952-10
Tác dụng của Tavelor tablets
Loratadin là thuốc kháng histamin 3 vòng có tác dụng kéo dài dối kháng chọn lọc trên thụ thể H1 ngoại biện và không có tác dụng làm dịu trên thần kinh trung ương. Loratadin còn có tác dụng chống ngứa và nổi mề đay liên quan đến histamin. Tuy nhiên Loratadin không có tác dụng bảo vệ hoặc trợ giúp lâm sàng đối với trường hợp giải phóng histamin nặng như choáng phản vệ.
Loratadin không có tác dụng an thần, ngược với tác dụng phụ an thần của các thuóoc kháng histamin thế hệ thứ nhất.
Chỉ định khi dùng Tavelor tablets
Loratadin được chỉ định trong những triệu chứng liên quan đến viêm mũi dị ứng như hắt hơi, chảy nước mũi, và ngứa mũi, cũng như ngứa và xót mắt.
Những dấu hiệu và triệu chứng ở mũi và mắt giảm nhanh chóng sau khi dùng đường uống. Loratadin cũng được chỉ định trong điều trị các triệu chứng, dấu hiệu mề đay mạn tính và các rối loạn dị ứng ngoài da khác.
Cách dùng Tavelor tablets
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 1 viên (10mg) 1 lần/ngày hay 2 muỗng cà phê (10ml) xirô Loratadine mỗi ngày. 
Trẻ em 2-12 tuổi: - Cân nặng > 30 kg: 10ml (10mg = 2 muỗng cà phê) xirô Loratadine mỗi ngày. - Cân nặng > 30 kg: 5ml (5mg =1 muỗng cà phê) xirô Loratadine mỗi ngày.
Thận trọng khi dùng Tavelor tablets
Những bệnh nhân suy gan trầm trọng nên dùng liều ban đầu thấp hơn do giảm thanh thải loratidine. Liều khởi đầu ở các bệnh nhân này là 5mg hay 5ml mỗi ngày hoặc 10mg hay 10ml mỗi 2 ngày.
Sử dụng thuốc cho trẻ em: Chưa khẳng định được tính an toàn và hiệu lực của Loratadine khi dùng cho trẻ em dưới 2 tuổi.
LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ
Chưa khẳng định được tính an toàn khi sử dụng thuốc trong thời gian mang thai; Do đó, chỉ dùng khi nào lợi ích của thuốc được thấy có lợi hơn những nguy cơ có thể xảy ra cho bào thai. Do loratadine được bài tiết qua sữa mẹ và tăng nguy cơ của thuốc kháng histamine trên trẻ sơ sinh và sinh non, nên hoặc phải ngưng cho con bú hoặc phải ngưng thuốc trong thời gian cho con bú.
Chống chỉ định với Tavelor tablets
Không dùng Loratadin cho bệnh nhân có tình trạng quá mẫn hoặc dị ứng với một trong các thành phần của thuốc.
Trẻ dưới 2 tuổi.
Tương tác thuốc của Tavelor tablets
Khi dùng đồng thời với rượu, loratadine không có tác dụng mạnh như đo được ở các nghiên cứu tâm thần vận động.Các thử nghiệm lâm sàng được kiểm soát cho thấy có sự gia tăng nồng độ loratadine trong huyết tương sau khi dùng đồng thời với kétoconazole, érythromycine hoặc cimétidine, nhưng không có sự thay đổi đáng kể (kể cả thay đổi trên điện tâm đồ). Nên thận trọng khi sử dụng cùng lúc với các dược phẩm được biết có tác động ức chế chuyển hóa gan cho đến khi có kết quả nghiên cứu đầy đủ về tương tác thuốc.
Ảnh hưởng của thuốc đến các kết quả xét nghiệm: Nên ngưng sử dụng viên Loratadine khoảng 48 giờ trước khi tiến hành các tiến trình thử nghiệm trên da vì các thuốc kháng histamine có thể làm mất hoặc giảm những dấu hiệu của các phản ứng dương tính ngoài da.
Tác dụng phụ của Tavelor tablets
Loratadine không gây buồn ngủ đáng kể trên lâm sàng ở liều hàng ngày 10mg. Các tác dụng ngoại ý thông thường bao gồm mệt mỏi, nhức đầu, buồn ngủ, khô miệng, rối loạn tiêu hóa như buồn nôn, viêm dạ dày, và các triệu chứng dị ứng như phát ban. Trong suốt quá trình tiếp cận thị trường của viên Loratadine, hiếm thấy trường hợp rụng tóc, sốc phản vệ, chức năng gan bất thường. Tương tự, tỷ lệ tác dụng ngoại ý đi kèm với xirô Loratadine cũng giống như ở kiểm chứng placebo. Trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm chứng ở trẻ em, tỷ lệ các tác động liên quan đến điều trị như nhức đầu, an thần và lo lắng, là những tác dụng rất hiếm khi xảy ra, cũng tương tự như placebo.
Quá liều khi dùng Tavelor tablets
Dùng quá liều có thể bị buồn ngủ, nhịp tim nhanh, và nhức đầu. Uống một lần 160 mg thì không có các tác dụng ngoại ý. Trong trường hợp quá liều, nên lập tức điều trị triệu chứng và điều trị nâng đỡ.
Ðiều trị: Bệnh nhân nên được gây nôn mặc dù khi quá liều cũng có khả năng tự nôn mửa. Phương pháp hay được sử dụng là gây nôn bằng sirô ipeca. Tuy nhiên không nên gây nôn ở bệnh nhân bị giảm tri giác. Tác động của ipeca được hỗ trợ bởi các vận động cơ học và bằng cách cho uống từ 240 đến 360 ml nước. Nếu bệnh nhân không ói trong vòng 15 phút, nên cho dùng lại liều ipeca. Ðề phòng không để hít dịch nôn vào đường hô hấp, nhất là ở trẻ em. Sau khi ói, nên dùng than hoạt dạng pha sệt với nước để hấp thu dược phẩm còn sót lại trong bao tử. Nếu gây nôn không thành công hoặc có chống chỉ định, nên tiến hành súc rửa dạ dày. Dung dịch được chọn để rửa là nước muối sinh lý, nhất là ở trẻ em. Ở người lớn, có thể dùng nước; tuy nhiên phải tháo ra càng nhiều càng tốt trước khi bơm rửa đợt khác. Nước muối tẩy rửa dẫn nước vào đường ruột bằng sự thẩm thấu, do đó nó còn có tác động pha loãng nhanh chóng các chất chứa trong ruột. Loratadine, không thải được qua đường lọc máu ở bất kỳ mức độ nào. Nên tiếp tục theo dõi bệnh nhân sau khi điều trị cấp cứu.
Bảo quản Tavelor tablets
Bảo quản ở nhiệt độ trong khoảng 2-30 độ C.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Loratadine

Nhóm thuốc
Thuốc tim mạch
Thành phần
Loratadin
Dược lực của Loratadine
Loratadin là 1 kháng histamin tricyclique mạnh có tác động kéo dài với hoạt tính đối kháng chọn lọc trên thụ thể H1 ở ngoại biên.
Dược động học của Loratadine
- Hấp thu: Loratadin hấp thu nhanh sau khi uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của Loratadin và chất chuyển hoá có hoạt tính của nó(descarboethoxy-loratadin) tương ứng là 1,5 và 3,7 giờ.
- Phân bố: 97% thuốc liên kết với protein huyết tương. Thể tích phân bố của thuốc là 80-120L/Kg.
- Chuyển hoá: Loratadin chuyển hoá nhiều khi qua gan lần đầu bởi hệ enzym microsom cytocrom P450, loratadin chủ yếu chuyển hoá thành descarboethoxyloratadin, chất chuyểnh oá có tác dụng dược lý.
- Thải trừ: Khoảng 80% tổng liều của loratadin bài tiết ra nước tiểu và phân ngang nhau, dưới dạng chất chuyển hoá tỏng vòng 10 ngày.
Tác dụng của Loratadine

Thuốc này là một thuốc kháng histamin điều trị các triệu chứng như ngứa, chảy nước mũi, chảy nước mắt và hắt hơi do “cảm mạo” và các dị ứng khác. Thuốc cũng được sử dụng để làm giảm ngứa do phát ban.

Loratadine không ngăn ngừa nổi mề đay hoặc ngăn chặn/điều trị phản ứng dị ứng nghiêm trọng (ví dụ như sốc phản vệ). Do đó, nếu bác sĩ đã kê đơn epinephrine để điều trị các phản ứng dị ứng, luôn luôn mang theo dụng cụ tiêm epinephrine bên mình. Không sử dụng loratadin để thay thế epinephrine.

Nếu bạn đang tự điều trị bằng thuốc này, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.

Không dùng thuốc này cho trẻ em dưới 6 tuổi trừ khi có chỉ định của bác sĩ. Nếu bạn đang sử dụng viên nhai, không dùng ở trẻ em dưới 2 tuổi trừ khi có chỉ định của bác sĩ.

Nếu đang sử dụng thuốc tự điều trị không kê toa, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Nếu bác sĩ đã kê đơn thuốc này, hãy làm theo hướng dẫn của bác sĩ và hướng dẫn trên nhãn thuốc. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Dùng thuốc này bằng miệng cùng hoặc không cùng thức ăn, thường là một lần/ngày hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ hoặc bao bì sản phẩm. Nếu đang sử dụng viên nhai, nhai kỹ mỗi viên và nuốt. Liều dùng được dựa trên tuổi tác, tình trạng sức khoẻ và đáp ứng với điều trị. Không tăng liều hoặc uống thuốc thường xuyên hơn so với chỉ dẫn. Đừng uống nhiều thuốc hơn so với chỉ định dành cho độ tuổi của bạn.

Thông báo cho bác sĩ nếu các triệu chứng dị ứng không cải thiện sau 3 ngày điều trị hoặc nếu tình trạng phát ban kéo dài hơn 6 tuần. Đi cấp cứu ngay nếu tình trạng của bạn xấu đi hoặc bạn nghĩ rằng bạn có vấn đề sức khoẻ nghiêm trọng (ví dụ như phản ứng dị ứng nghiêm trọng/sốc phản vệ) sau khi dùng thuốc.

Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Chỉ định khi dùng Loratadine
Loratadin được chỉ định trong những triệu chứng liên quan đến viêm mũi dị ứng như hắt hơi, chảy nước mũi, và ngứa mũi, cũng như ngứa và xót mắt.
Những dấu hiệu và triệu chứng ở mũi và mắt giảm nhanh chóng sau khi dùng đường uống. Loratadin cũng được chỉ định trong điều trị các triệu chứng, dấu hiệu mề đay mạn tính và các rối loạn dị ứng ngoài da khác.
Cách dùng Loratadine

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh viêm mũi dị ứng:

Dùng 10 mg uống 1 lần/ngày.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh mày đay:

Dùng 10 mg uống 1 lần/ngày.

Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh viêm mũi dị ứng :

  • Trẻ 2-5 tuổi: dùng 5 mg uống 1 lần/ngày (xi-rô).
  • Trẻ 6 tuổi trở lên: dùng 10 mg uống 1 lần/ngày (viên nén, viên nang, viên nén phân huỷ).

Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh mày đay:

  • Trẻ 2-5 tuổi: dùng 5 mg uống 1 lần/ngày (si-rô).
  • Trẻ 6 tuổi trở lên: dùng 10 mg uống 1 lần/ngày (viên nén, viên nang, viên nén hòa tan).

Loratadine có những dạng và hàm lượng sau: viên nén, thuốc uống: 10 mg.

Thận trọng khi dùng Loratadine

Trước khi dùng loratadine, bạn nên chú ý một số vấn đề sau:

  • Thông báo bác sĩ và dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với loratadine, bất kỳ loại thuốc nào khác, hoặc bất kỳ thành phần trong loratadine bạn sẽ sử dụng. Kiểm tra bao bì nhãn hiệu để biết danh sách các thành phần;
  • Thông báo cho bác sĩ và dược sĩ thuốc kê toa và không kê toa, vitamin, các thực phẩm chức năng và các sản phẩm thảo dược bạn đang dùng hoặc dự định sử dụng. Hãy đảm bảo đề cập đến các loại thuốc cảm lạnh và dị ứng;
  • Thông báo cho bác sĩ nếu bạn bị hoặc từng bị hen suyễn, bệnh thận hoặc bệnh gan;
  • Thông báo cho bác sĩ nếu bạn đang mang thai, dự định có thai, hoặc đang cho con bú. Nếu mang thai trong khi dùng loratadin, hãy gọi cho bác sĩ;
  • Nếu bạn bị phenylketone niệu (PKU, một bệnh di truyền phải tuân theo chế độ ăn uống đặc biệt để ngăn chặn sự chậm phát triển tâm thần), bạn nên biết rằng một số biệt dược của viên nén hòa tan có thể chứa aspartame hình thành nên phenylalanine.

Thuốc chống chỉ định cho các trường hợp quá mẫn với thuốc.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Chống chỉ định với Loratadine
Không dùng Loratadin cho bệnh nhân có tình trạng quá mẫn hoặc dị ứng với một trong các thành phần của thuốc.
Trẻ dưới 2 tuổi.
Tương tác thuốc của Loratadine

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tốt nhất là viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Loratadine có tác dụng rất gần với desloratadine. Không sử dụng thuốc có chứa desloratadine trong khi đang sử dụng loratadine.

Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

  • Bưởi chùm.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng việc sử dụng thuốc này. Hãy kể cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn có những vấn đề sức khỏe khác, đặc biệt là:

  • Bệnh tiểu đường tuýp 2 – Các chất thông mũi trong thuốc này có thể khiến bệnh nhân tiểu đường có nguy cơ cao mắc bệnh tim hoặc mạch máu;
  • Phì đại tuyến tiền liệt;
  • Tắc nghẽn đường tiết niệu hoặc bí tiểu – một số tác dụng của thuốc kháng histamin có thể làm cho vấn đề về đường niệu xấu đi;
  • Tăng nhãn áp – tăng nhẹ áp lực lên mắt bên trong có thể xảy ra;
  • Bệnh tim hoặc mạch máu;
  • Tăng huyết áp – các chất thông mũi trong thuốc này có thể gây ra tăng huyết áp và cũng có thể tăng nhịp tim;
  • Bệnh thận – nồng độ loratadine trong máu cao hơn có thể xảy ra, có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ. Liều thuốc kết hợp có chứa loratadine có thể cần phải giảm;
  • Bệnh gan – nồng độ loratadin trong máu cao hơn có thể xảy ra, có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ;
  • Cường giáp – nếu tuyến giáp hoạt động quá mức gây ra nhịp tim nhanh, các chất thông mũi trong thuốc này có thể khiến nhịp tim đập nhanh hơn nữa;
  • Bí tiểu – tình trạng có thể xấu đi nếu sử dụng pseudoephedrin.
Tác dụng phụ của Loratadine

Đi cấp cứu nếu bạn có bất cứ dấu hiệu của phản ứng dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi hoặc họng.

Gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn gặp tác dụng phụ nghiêm trọng như:

  • Nhịp tim nhanh hoặc không đều;
  • Cảm giác như bạn có thể ngất xỉu;
  • Vàng da (vàng da hoặc mắt);
  • Động kinh (co giật).

Tác dụng phụ ít nghiêm trọng hơn có thể bao gồm:

  • Đau đầu;
  • Căng thẳng;
  • Cảm thấy mệt mỏi hoặc buồn ngủ;
  • Đau bụng, tiêu chảy;
  • Khô miệng, đau họng khản giọng;
  • Bị đỏ mắt, nhìn mờ;
  • Chảy máu mũi;
  • Phát ban da.

Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể xuất hiện các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Quá liều khi dùng Loratadine

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm:

  • Tim đập nhanh hoặc mạnh;
  • Buồn ngủ;
  • Đau đầu;
  • Cơ thể chuyển động bất thường.

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

 

Đề phòng khi dùng Loratadine
Suy gan. Suy thận. Không nên dùng khi có thai & cho con bú.
Bảo quản Loratadine

Bạn nên bảo quản thuốc loratadine ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Bạn không nên bảo quản thuốc trong phòng tắm. Bạn không nên bảo quản thuốc trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Bạn hãy đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Bạn hãy giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Bạn không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Bạn hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.