Teniposide

Thuốc teniposide được dùng chung với các thuốc chống ung thư khác để điều trị bệnh bạch cầu và một số bệnh ung thư.

Nhóm thuốc
Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
Dạng bào chế
Thuốc teniposide có dạng tiêm với hàm lượng 50 mg/5 ml.
Tác dụng của Teniposide

Thuốc teniposide được dùng chung với các thuốc chống ung thư khác để điều trị bệnh bạch cầu và một số bệnh ung thư. Thuốc teniposide hoạt động bằng cách làm trì hoãn hoặc ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư.

Một số tác dụng khác của thuốc không được liệt kê trên nhãn thuốc đã được phê duyệt nhưng bác sĩ có thể chỉ định bạn dùng. Bạn chỉ sử dụng thuốc này để điều trị một số bệnh lý khác khi có chỉ định của bác sĩ.

Cách dùng Teniposide

Liều dùng thông thường cho người lớn bị bạch cầu cấp thể lymphô:

Đối với việc điều trị cho những bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu cấp thể lymphô dai dẳng từ nhỏ:

  • Những bệnh nhân thất bại bằng liệu pháp cảm ứng với phác đồ có thuốc cytarabine: bác sĩ sẽ truyền tĩnh mạch chậm 165 mg/m2 và tiêm tĩnh mạch cytarabine 300 mg/m2 hai lần mỗi tuần với 8 đến 9 liều;
  • Những bệnh nhân khó chữa khỏi bằng phác đồ có thuốc vincristine/prednisone: bác sĩ truyền tĩnh mạch chậm 250 mg/m2 và tiêm tĩnh mạch cytarabine 1,5 mg/m2 hằng tuần trong vòng 4 đến 8 tuần kèm với liều uống 40 mg/m2 prednisone trong 28 ngày.

Liều dùng thông thường cho người lớn bị u lymphô không Hodgkin:

  • Bệnh nhân được tiêm 30 mg/m2/ngày trong 10 ngày;
  • Bênh nhân được tiêm 50 đến 100 mg/m2 mỗi tuần một lần ở dạng một liều đơn;
  • Bệnh nhân được tiêm 60 đến 70 mg/m2/ngày mỗi tuần một lần có kết hợp với các thuốc hóa trị liệu khác.

Kết hợp với các chất chống ung thư khác được chấp thuận, teniposide được chỉ định cho liệu pháp cảm ứng ở những bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu cấp thể lymphô dai dẳng từ nhỏ theo phác đồ thuốc sau đây:

  • Những bệnh nhân thất bại bằng liệu pháp cảm ứng với phác đồ có thuốc cytarabine: bác sĩ sẽ truyền tĩnh mạch chậm 165 mg/m2 và tiêm tĩnh mạch cytarabine 300 mg/m2 hai lần mỗi tuần với 8 đến 9 liều;
  • Những bệnh nhân khó chữa khỏi bằng phác đồ có vincristine/prednisone: bác sĩ sẽ truyền tĩnh mạch chậm 250 mg/m2 và tiêm tĩnh mạch cytarabine 1,5 mg/m2 hằng tuần trong vòng 4 đến 8 tuần kèm với liều uống 40 mg/m2 prednisone trong 28 ngày;
  • Truyền dịch tĩnh mạch chậm 165 mg/m2 vào ngày thứ 1 và 2 của các tuần 3,13 và 23.
Thận trọng khi dùng Teniposide

Trước khi dùng thuốc, bạn nên báo với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu:

  • Bạn đang mang thai hoặc cho con bú. Bạn cần phải dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ trong trường hợp này;
  • Bạn dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc;
  • Bạn đang dùng những thuốc khác (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng);
  • Bạn định dùng thuốc cho trẻ em hoặc người cao tuổi;
  • Bạn đang hoặc đã từng mắc các bệnh lý.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Tương tác thuốc của Teniposide

Thuốc này có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Để tránh tình trạng tương tác thuốc, tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc, bạn không tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Những thuốc có thể tương tác với teniposide bao gồm:

  • Vắc-xin ngừa Rotavirus sống;
  • Vắc-xin ngừa Adenovirus tuýp 4 sống;
  • Vắc-xin ngừa Adenovirus tuýp 7 sống;
  • Vắc-xin Bacillus ngừa Calmette và Guerin sống;
  • Cobicistat;
  • Glucosamine;
  • Vắc-xin ngừa virus Influenza sống;
  • Vắc-xin ngừa sởi, sống;
  • Vắc-xin ngừa quai bị, sống;
  • Phenobarbital;
  • Vắc-xin ngừa virus Rubella, sống;
  • Vắc-xin phòng bệnh đậu mùa;
  • Vắc-xin phòng bệnh thương hàn;
  • Vắc-xin ngừa virus Varicella;
  • Vắc-xin phòng bệnh sốt vàng.

Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Nhiễm trùng – nguy cơ nhiễm trùng tăng cao hoặc nhiễm trùng nặng hơn do khả năng kháng khuẩn của cơ thể bị suy giảm;
  • Suy nhược hệ thần kinh trung ương;
  • Bệnh thủy đậu (bao gồm tình trạng bộc phát gần đây);
  • Bệnh zona;
  • Hạ huyết áp (huyết áp thấp);
  • Nhiễm toan chuyển hóa – dùng thuốc thận trọng. Thuốc có thể làm cho các tình trạng này trầm trọng hơn;
  • Hội chứng Down – bệnh nhân mắc hội chứng này có thể nhạy cảm với thuốc này hơn. Liều thuốc có thể được điều chỉnh;
  • Hạ anbumin huyết (lượng anbumin trong máu thấp);
  • Bệnh thận;
  • Bệnh gan – dùng thuốc thận trọng. Các tác dụng của thuốc có thể tăng bởi vì quá trình đào thải của thuốc ra khỏi cơ thể diễn ra chậm hơn.
Tác dụng phụ của Teniposide

Bạn hãy đến bệnh viện ngay lập tức nếu gặp bất kỳ dấu hiệu nào của phản ứng dị ứng: phát ban, khó thở, sưng phù ở mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng.

Gọi bác sĩ ngay lập tức nếu bạn mắc phải bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào sau đây:

  • Sốt, ớn lạnh, ngứa ngáy, đau nhức cơ thể, các triệu chứng cảm cúm, đau miệng và họng;
  • Dễ bị thâm tím, chảy máu bất thường (mũi, miệng, âm đạo hoặc trực tràng), nổi đốm nhỏ màu tím hoặc đỏ ở dưới da;
  • Da xanh xao, cảm giác đau đầu nhẹ hoặc thở hụt hơi, nhịp tim nhanh, giảm khả năng tập trung;
  • Nhịp tim đập nhanh hoặc thình thịch, thở khò khè, đau thắt ngực, vấn đề về hô hấp;
  • Đau đầu nặng, ù tai, lo lắng, lẫn lộn, đau ngực, nhịp tim không đều;
  • Đau nhức, nóng rát, kích thích hoặc thay đổi ở vùng da nơi tiêm thuốc;
  • Cảm giác có thể bất tỉnh;
  • Buồn nôn và nôn mửa nặng.

Các tác dụng phụ ít nghiêm trọng hơn bao gồm:

  • Đau đầu nhẹ;
  • Buồn ngủ, choáng váng, cảm giác mệt mỏi hoặc suy nhược;
  • Buồn nôn nhẹ, đau bụng, chán ăn;
  • Táo bón, tiêu chảy;
  • Rụng tóc tạm thời;
  • Phát ban nhẹ ở da.

Đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ và có thể xảy ra những tác dụng phụ khác. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Bảo quản Teniposide

Bảo quản nguyên những ống thuốc trong tủ lạnh (2°-8°C) tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.