Terlipressin làm giảm tăng huyết áp cửa, đồng thời làm giảm tuần hoàn ở vùng mạch máu cửa và làm co thắt các cơ thực quản chịu sự đè ép liên tục do giãn tĩnh mạch thực quản. Lysine-vasopressin (LVP) có hoạt tính sinh học được phóng thích kéo dài từ terlipressin là chất tạo hormon không hoạt tính và duy trì ở một mức nồng độ cao hơn hiệu quả tối thiểu và dưới mức gây độc qua 4-6 giờ do sự đào thải về mặt chuyển hóa của LVP song song với sự phóng thích. Tác dụng đặc hiệu của terlipressin được đánh giá như sau: Hệ tiêu hóa: Terlipressin làm tăng trương lực của mạch và các tế bào cơ trơn ngoài mạch. Do sự đề kháng tăng của các mạch máu động mạch tận cùng, có sự giảm tuần hoàn của dây thần kinh nội tạng. Sự giảm lưu thông máu động mạch dẫn đến giảm áp lực ở tuần hoàn cửa. Sự co thắt đồng thời các cơ ruột dẫn đến tăng nhu động ruột. Hơn nữa, có thể thấy là các cơ của thành thực quản co lại và vì vậy sự giãn chỗ "thắt" đã được tạo ra trên thực nghiệm. Thận: Terlipressin chỉ có 3% tác dụng chống bài niệu của vasopressin tự nhiên. Tính phản ứng này không có liên quan về lâm sàng. Tuần hoàn thận không bị thay đổi đáng kể trong tình trạng thể tích máu bình thường. Trong tình trạng giảm lưu lượng máu, tuần hoàn thận tăng lên. Huyết áp: Việc sử dụng terlipressin có tác động về huyết động học chậm sau 2-4 giờ. Huyết áp tâm thu và tâm trương tăng nhẹ. Trong trường hợp tăng trương lực thận và xơ cứng mạch máu toàn thân, đã ghi nhận có tăng huyết áp mạnh hơn. Tim: Không có tác dụng độc với tim, ngay cả khi dùng liều cao nhất đã được xác định khi dùng terlipressin. Tử cung: Khi dùng terlipressin, tuần hoàn máu của cơ tử cung và nội mạc tử cung bị giảm mạnh. Da: Do tác dụng làm co mạch, terlipressin dẫn đến thiếu tuần hoàn qua da, vì vậy mặt và cơ thể bệnh nhân tái xanh. Tác dụng về huyết động học và tác dụng trên các cơ trơn là các yếu tố chính trong dược lý học của terlipressin. Tác dụng tập trung trong tình trạng giảm lưu lượng máu là một tác dụng phụ có thể gặp ở những bệnh nhân bị giãn tĩnh mạch thực quản xuất huyết.
Dược động học của Terlipressin
Terlipressin có ít tác dụng về dược lý. Chất chuyển hóa có hoạt tính dược lý là lysine-vasopressin được phóng thích kéo dài từ terlipressin bởi protease sau khi tiêm tĩnh mạch. Số ít glycyl còn lại của triglycylnonapeptide đã được chuyển thành dạng tự do một cách liên tục. Thời gian bán hủy trung bình trong huyết tương của terlipressin là 24 ± 2 phút. Sau khi tiêm bolus tĩnh mạch, terlipressin được đào thải theo động học loại 2. Đối với giai đoạn phân bố (đến 40 phút), thời gian bán hủy 12 phút trong huyết tương đã được xác định. Bằng cách tạo ra số ít glycyl còn lại ở dạng tự do, hormon lysine-vasopressin được phóng thích chậm và đạt đến nồng độ cao nhất sau 120 phút. Chỉ 1% terlipressin được tiêm có thể được phát hiện trong nước tiểu. Điều này cho thấy sự thoái biến gần như hoàn toàn bởi các peptidase nội sinh và ngoại sinh của gan và thận.
Chỉ định khi dùng Terlipressin
Giãn tĩnh mạch thực quản xuất huyết.
Cách dùng Terlipressin
Trừ khi có chỉ định khác của bác sĩ, tiêm chậm vào tĩnh mạch ở người lớn liều khởi đầu 1-2 mg terlipressin acetate. Liều duy trì là 1 mg terlipressin acetate mỗi lần sau 4-6 giờ. Trị số chuẩn cho liều tối đa mỗi ngày của terlipressin là 120-150 mcg/kg thể trọng. Đối với một người lớn cân nặng 70 kg, liều này tương ứng với 1 liều 8-9 lọ (1mg) /ngày, được tiêm cách nhau 4 giờ.Bột được hòa tan trong dung môi kèm theo và được tiêm chậm vào tĩnh mạch. Có thể pha loãng thêm đến 10 mL với dung dịch natri chlorid đẳng trương vô khuẩn. Glypressin® chỉ được dùng dưới sự theo dõi liên tục chức năng tim mạch (ví dụ huyết áp, nhịp tim và cân bằng dịch) ở các đơn vị hồi sức tích cực.Trong trường hợp cấp cứu cần điều trị ngay lập tức trước khi nhập viện, cần chú ý đặc biệt đến các triệu chứng giảm thể tích máu. Thời gian điều trị là 2-3 ngày, nếu cần thiết.
Thận trọng khi dùng Terlipressin
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Cần thận trọng khi dùng terlipressin và dưới sự theo dõi sát trong trường hợp bị các bệnh sau đây: Hen phế quản, tăng huyết áp, bệnh động mạch vành và mạch máu (xơ cứng động mạch tiến triển, bệnh tim mạch, thiểu năng vành, loạn nhịp), suy thận. Lúc có thai và lúc nuôi con bú Do tác dụng trên các cơ trơn, terlipressin có thể gây sẩy thai tự động trong 3 tháng đầu thai kỳ. Hơn nữa, các nghiên cứu trên thỏ có thai đã cho thấy có sự dị dạng các cơ quan, ở người cũng không thể loại trừ. Không dùng cho phụ nữ đang cho con bú.
Chống chỉ định với Terlipressin
Có thai, shock nhiễm trùng. Do tác dụng lên các cơ trơn, terlipressin có thể gây sẩy thai tự động trong 3 tháng đầu thai kỳ. Hơn nữa, các nghiên cứu trên thỏ có thai đã cho thấy có sự dị dạng các cơ quan, ở người cũng không thể loại trừ. Chưa có kinh nghiệm về việc sử dụng terlipressin ở trẻ em. Vì vậy, không được dùng terlipressin cho trẻ em. Không dùng cho phụ nữ đang cho con bú.
Tương tác thuốc của Terlipressin
Dùng đồng thời với các thuốc đã được biết gây ra nhịp tim chậm (ví dụ propofol, sufentanil) có thể làm chậm nhịp tim trầm trọng.
Tác dụng phụ của Terlipressin
Do tác dụng làm co mạch, có thể xảy ra xanh tái mặt và cơ thể, tăng huyết áp nhẹ, điều này có thể nặng hơn đối với những bệnh nhân bị cao huyết áp. Ít gặp, có thể có loạn nhịp, nhịp tim chậm và thiểu năng vành. Thỉnh thoảng có thể có nhức đầu và trong những trường hợp riêng lẻ có hoại tử khu trú. Do tác dụng làm co thắt, terlipressin có thể làm tăng nhu động mà đôi khi có thể dẫn đến đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy và đi cầu tự động. Một số trường hợp riêng lẻ, co thắt cơ phế quản có thể dẫn đến khó thở. Co thắt cơ tử cung cũng như rối loạn tuần hoàn cơ tử cung và nội mạc tử cung có thể xảy ra. Mặc dù terlipressin chỉ có 3% tác dụng chống bài niệu của vasopressin tự nhiên, trong những trường hợp riêng lẻ có thể có hạ natri máu và hạ calci máu, đặc biệt là ở những bệnh nhân bị rối loạn cân bằng dịch. Lưu ý bệnh nhân thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Quá liều khi dùng Terlipressin
Do đặc tính dược động học của thuốc, không chắc xảy ra quá liều. Cần lưu ý trong trường hợp bệnh nhân đã biết bị tăng huyết áp động mạch (xem Chống chỉ định).