Tetrabenazine được sử dụng để làm giảm các chuyển động không kiểm soát được gây ra bởi bệnh Huntington (bệnh múa giật). Thuốc này hoạt động bằng cách giảm lượng chất tự nhiên nhất định trong não (như dopamine, serotonin và norepinephrine), có liên quan đế
Tetrabenazine được sử dụng để giảm các chuyển động không kiểm soát được gây ra bởi bệnh Huntington (bệnh múa giật). Giảm chorea sẽ giúp bạn tham gia vào nhiều hoạt động hàng ngày bình thường. Thuốc này hoạt động bằng cách giảm lượng chất tự nhiên nhất định trong não (monoamines như dopamine, serotonin và norepinephrine), có liên quan đến chức năng thần kinh và cơ bắp. Tetrabenazine thuộc về một loại thuốc được gọi là monoamine depletor.
Liều thông thường cho người lớn bị bệnhHuntington
Liều ban đầu: bạn dùng 12,5mg, uống 1 lần/ngày vào buổi sáng và uống 2 lần/ngày sau một tuần sử dụng thuốc.
Liều duy trì: chuẩn độ từ từ hàng tuần bằng 12,5mg mỗi ngày.
Liều tối đa: bạn dùng 25mg.
Bạn hãy tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi cho trẻ dùng.
Trước khi dùng thuốc, bạn nên báo với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu:
Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, bạn hãy hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.
Một số thuốc có thể tương tác với tetrabenazine là reserpine, valbenazine.
Bạn không dùng tetrabenazine trong khi đang sử dụng reserpin. Bạn phải chờ ít nhất 20 ngày sau khi ngừng reserpin trước khi bắt đầu điều trị bằng tetrabenazine.
Dùng thuốc ức chế MAO với thuốc này có thể gây ra một tương tác thuốc nghiêm trọng (có thể gây tử vong). Bạn không dùng bất kỳ chất ức chế MAO (isocarboxazid, linezolid, methylen xanh, moclobemide, phenelzine, procarbazine, rasagiline, safinamide, selegilin, tranylcypromine) trong khi điều trị bằng thuốc này. Hầu hết các chất ức chế MAO cũng không nên được sử dụng trong 2 tuần trước và sau khi điều trị bằng thuốc này. Bạn hãy tham khảo bác khi bắt đầu hoặc ngừng dùng thuốc này.
Tetrabenazine rất giống với deutetrabenazine. Bạn không sử dụng thuốc có chứa deutetrabenazine trong khi sử dụng tetrabenazine.
Thuốc tetrabenazine có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Để tránh tình trạng tương tác thuốc, tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược, thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc, bạn không tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.
Buồn ngủ, khó ngủ, mệt mỏi, chóng mặt, buồn nôn và ói mửa có thể xảy ra. Nếu bất kỳ triệu chứng nào kéo dài hoặc nặng hơn, bạn hãy báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ ngay lập tức. Bác sĩ có thể cần phải điều chỉnh liều của bạn để giảm các tác dụng phụ này.
Đôi khi tetrabenazine có thể gây ra các tác dụng phụ tương tự như các triệu chứng làm nghiêm trọng hơn bệnh Huntington. Bác sĩ có thể cần phải điều chỉnh liều của bạn để xem các tác dụng phụ này là do thuốc hay bệnh. Bạn hãy báo cho bác sĩ ngay lập tức nếu bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào xảy ra như thay đổi tâm thần/tâm trạng (chẳng hạn như trầm cảm mới xuất hiện/trầm trọng, suy nghĩ/cố gắng tự tử, các vấn đề về suy nghĩ), triệu chứng bệnh Parkinson (như run rẩy, cử động chậm, mất cân bằng), khó nuốt, bồn chồn.
Bạn hãy báo cho bác sĩ ngay lập tức nếu có bất kỳ tác dụng phụ nào hiếm gặp nhưng nghiêm trọng xảy ra như dấu hiệu tăng prolactin hormone (như ngực to, sản xuất sữa bất thường, giảm khả năng tình dục, thay đổi chu kỳ kinh nguyệt).
Gọi cấp cứu ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ tác dụng phụ hiếm gặp nhưng nghiêm trọng nào (có thể gây tử vong) như nhịp tim nhanh/không đều, chóng mặt nặng, ngất xỉu.
Thuốc này hiếm khi gây ra hội chứng tâm thần ác tính (NMS). Gọi cấp cứu ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào như sốt, cứng cơ, mệt mỏi dữ dội, đổ mồ hôi, nhịp tim nhanh/không đều, nước tiểu sẫm màu, dấu hiệu của vấn đề về thận (chẳng hạn như thay đổi lượng nước tiểu).
Phản ứng dị ứng rất nghiêm trọng đối với thuốc này là rất hiếm. Tuy nhiên, gọi cấp cứu ngay lập tức nếu bạn nhận thấy bất kỳ triệu chứng như phát ban, ngứa/sưng (đặc biệt là mặt/lưỡi/họng), chóng mặt nặng, khó thở.
Đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ và có thể xảy ra những tác dụng phụ khác. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.