Thiotepa được sử dụng để điều trị ung thư, bao gồm ung thư vú, ung thư buồng trứng, ung thư bàng quang.
Thuốc này hoạt động bằng cách làm chậm hoặc ngăn chặn sự tăng trưởng của tế bào ung thư. Thiotepa thường đưa vào bàng quang để điều trị ung thư bàng quang.
Liều thông thường dành cho người lớn mắc bệnh ung thư vú và ung thư buồng trứng:
Bạn sẽ được tiêm tĩnh mạch nhanh 0,3-0,4mg/kg một lần.
Liều thông thường dành cho người lớn mắc bệnh ung thư màng thanh hốc:
Bạn sẽ được tiêm vào khoang 0,6 – 0,8 mg/kg một lần.
Liều thông thường dành cho người lớn mắc bệnh ung thư bàng quang:
Bạn sẽ được truyền vào bàng quang 30-60mg một lần để điều trị khối u bàng quang bên ngoài.
Liều thông thường dành cho người lớn mắc bệnh u lympho:
Bạn sẽ được tiêm tĩnh mạch 500-1000mg một lần.
Liều dùng cho trẻ mắc bệnh sacorma:
Trẻ sẽ được tiêm tĩnh mạch 25-65mg/m2 mỗi 3-4 tuần.
Liều dùng thuốc cho trẻ cấy ghép tủy xương:
Trẻ sẽ được tiêm truyền tĩnh mạch 3 liều, mỗi liều 300mg/m2, truyền trong hơn 3 giờ, lặp lại mỗi 24 giờ. Liều dung nạp tối đa là 1125mg/m2 trong vòng 3 ngày.
Trước khi dùng thuốc, bạn nên báo với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu:
Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.
Thuốc thiotepa có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Để tránh tình trạng tương tác thuốc, tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc, bạn không tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Những thuốc có thể tương tác với thuốc thiotepa bao gồm:
Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:
Thuốc có thể gây ra các phản ứng dị ứng như phát ban, thở khò khè, khó thở, sưng mặt, môi, lưỡi hoặc họng.
Thuốc có thể gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng như:
Tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm:
Đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ và có thể xảy ra những tác dụng phụ khác. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Thuốc được bảo quản bởi các chuyên viên y tế.