Thủy tiên

Các nhà khoa học đã phát hiện ra lợi ích to lớn của thủy tiên đối với sức khỏe con người. Không chỉ là một loại thuốc kháng viêm, giảm đau, gây nôn hiệu quả, loại thảo dược này còn góp phần vào cuộc chiến chống ung thư, hỗ trợ điều trị bệnh Alzheimer và n

Nhóm thuốc
Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn
Tác dụng của Thủy tiên

Thủy tiên là một loại cây lâu năm, thuộc họ loa kèn (maryllidaceae) được trồng vào mùa thu, hoa nở vào cuối đông, đầu xuân. Loài cây này có khoảng từ 50 – 100 loài, có nguồn gốc ở các vùng của châu Âu, châu Á và Bắc Phi. Hầu hết các loài cây này nở hoa vào cuối đông, đầu xuân, một vài loài nở vào mùa thu. 

Hoa thủy tiên có thể có màu vàng hoặc trắng. Hoa có sáu cánh. Loài cây này có dạng thân củ, có từ 1 – 20 hoa/bụi.

Hoa thủy tiên thường được trồng làm cảnh giữa những cây bụi, trồng thành hàng. Củ, lá và hoa được dùng để làm thuốc. Bạn không được ăn loại thảo mộc này vì chúng có chứa chất độc có thể gây chóng mặt, đau bụng, khó thở…

Các loài thực vật thuộc họ loa kèn là 1 trong số 20 họ thực vật được coi là dược liệu phổ biến nhất do các hợp chất hoạt tính dược lý của chúng.

Trong văn hóa phương Tây, hoa thủy tiên tượng trưng cho năng lượng tái sinh, tăng lòng tự trọng, ràng buộc lòng trung thành và tình yêu. Việc trồng hoa thủy tiên quanh nhà là để bảo vệ ngôi nhà và ngăn ngừa nguồn năng lượng tiêu cực. Một bó hoa thủy tiên vàng chứa hơn 13 bông hoa sẽ đem lại may mắn cho ngôi nhà.

Thủy tiên có chứa nhiều độc tố có thể gây hại đến sức khỏe, nhưng vẫn được dùng để trị ho gà, cảm lạnh và hen suyễn. Người ta cũng dùng thuốc từ thủy tiên để gây nôn mửa.

Một số người làm thuốc đắp từ củ thủy tiên để điều trị vết thương, vết bỏng, tình trạng căng cơ và đau khớp.

Tất cả các bộ phận của cây thủy tiên đều có độc và có nguy cơ gây ngộ độc cho con người và các động vật khác. Ngay cả việc sử dùng ngoài da cũng có thể tác động lên hệ thống thần kinh trung ương và làm rối loạn chức năng tim mạch ở người nhạy cảm. Trong số nhiều hóa chất có trong hoa thủy tiên, các alkaloid có lợi về mặt dược lý và độc tính lớn nhất. Bốn alkaloid chính có trong thủy tiên là galantamine, lycorine, galanthine và haemanthamine.

Galantamine được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Trên thí nghiệm ở chuột, 77% liều dùng đường uống xuất hiện trong máu. Sau khi uống một liều duy nhất, nồng độ galantamine được tìm thấy là lớn nhất ở gan và thận chuột, tiếp theo là tuyến nước bọt và tuyến thượng thận. Nồng độ galantamine đáng kể có mặt trong não sau khi tiêm tĩnh mạch cho chuột, cho thấy chất này có khả năng tích tụ trong hệ thần kinh trung ương. Những nghiên cứu dược động học này cho thấy galantamine dễ dàng đi từ đường tiêu hóa vào máu và từ máu vào các mô khác, kể cả não.

Kết quả của các nghiên cứu dược động học trên con người tương tự như những nghiên cứu được báo cáo trên chuột. Ở người, galantamine nhanh chóng xuất hiện trong hệ tuần hoàn sau khi uống. Người ta ước tính rằng 25% liều dùng được bài tiết, cơ thể loại bỏ phần còn lại dưới dạng chất chuyển hóa. Điều này phù hợp với phát hiện rằng một phần lớn galantamine được hấp thụ vào hệ tuần hoàn, từ đó nó có thể đi vào não.

Cây thuốc, vị thuốc này có thể có những dạng bào chế như:

  • Chiết xuất
  • Dầu
  • Bột.
Cách dùng Thủy tiên

Có nhiều cách để dùng thuốc từ cây thủy tiên. Bạn có thể dùng chiết xuất của cây thủy tiên để gây nôn mửa. Để chữa bệnh đường hô hấp, bạn có thể sử dụng 2g/ngày. Bạn cũng có thể bôi thuốc thủy tiên lên da để chữa bệnh đau khớp, viêm, làm lành vết thương.

Liều dùng của cây thủy tiên có thể khác nhau đối với những bệnh nhân khác nhau. Liều lượng dựa trên tuổi của bạn, tình trạng sức khỏe và một số vấn đề cần quan tâm khác. Tại thời điểm này chưa có đủ thông tin khoa học để xác định liều lượng thích hợp về việc dùng thủy tiên. Hãy lưu ý rằng các thảo dược không phải luôn an toàn và việc tuân thủ đúng liều lượng là rất cần thiết. Hãy tuân thủ các hướng dẫn nhãn sản phẩm và tham khảo ý kiến ​​dược sĩ, bác sĩ hoặc chuyên gia chăm sóc sức khỏe trước khi sử dụng.

Tác dụng phụ của Thủy tiên

Cây thủy tiên có thể gây ra một số tác dụng phụ như:

  • Tê liệt, nhạy cảm với trời lạnh, ớn lạnh
  • Suy tim
  • Sưng miệng, cổ họng, lưỡi
  • Buồn nôn, nôn mửa, chán ăn, tiết nước bọt
  • Phản ứng mẫn cảm, viêm da tiếp xúc, ngứa
  • Run rẩy, co giật, tê liệt
  • Suy hô hấp dẫn đến tử vong.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến thầy thuốc hay bác sĩ.