Tiêu độc nhuận gan mật TW3

Thành phần
Actiso, nhân trần, ké đầu ngựa, kim ngân hoa, kim tiền thảo, thảo quyết minh, long đởm, chi tử, xuyên khung
Dạng đóng gói
Hộp 1 chai 200ml thuốc nước
Sản xuất
Công ty cổ phần Dược phẩm TW3 - VIỆT NAM
Số đăng ký
V1007-H12-10
Chỉ định khi dùng Tiêu độc nhuận gan mật TW3
Thanh nhiệt, tiêu độc, tăng tiết mật, tăng thải độc gan. 
Dùng trong các trường hợp mặt nám, mụn nhọt, mẩn ngứa, dị ứng nổi mề đay, các bệnh về gan, thận, tăng cường chức năng gan cho những người dùng nhiều bia, rượu.
Cách dùng Tiêu độc nhuận gan mật TW3
- Người lớn: Mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 30ml.
- Trẻ em: Mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 10-15ml.
Chống chỉ định với Tiêu độc nhuận gan mật TW3
Mẫn cảm với thành phần của thuốc.
Người bệnh tiểu đường.
Người đang tiêu chảy.
Đề phòng khi dùng Tiêu độc nhuận gan mật TW3
Thận trọng với người huyết áp thấp.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Actiso

Nhóm thuốc
Thuốc đường tiêu hóa
Thành phần
Cao lỏng Actisô
Chỉ định khi dùng Actisô
- Bảo vệ gan & thông mật trong các bệnh rối loạn chức năng gan, viêm túi mật, nổi mề đay.
- Lợi tiểu.
- Trị các rối loạn tiêu hóa như ăn chậm tiêu, ợ chua, đầy hơi, buồn nôn.
Cách dùng Actisô
Uống trước các bữa ăn.
- Người lớn: 6 - 9 viên/ngày, chia làm 3 lần.
- Trẻ em: 3 - 6 viên/ngày, chia làm 3 lần.
Chống chỉ định với Actisô
Suy tế bào gan, nghẽn mật.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần nhân trần

Nhóm thuốc
Thuốc dùng điều trị mắt, tai mũi họng
Thành phần
Nhân trần

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần kim ngân hoa

Nhóm thuốc
Thuốc điều trị bệnh da liễu
Thành phần
Kim ngân hoa
Tác dụng của Kim ngân hoa
Cách bào chế Vị thuốc Kim ngân hoa:
+ Hoa tươi: giã nát, vắt nước, đun sôi, uống.
+ Hoa khô: sắc uống hoặc sấy nhẹ lửa cho khô, tán bột.
+ Hoa tươi hoặc khô đều có thể ngâm với rượu theo tỉ lệ 1/5 để uống.
Tác dụng dược lý:
– Kháng khuẩn: ức chế nhiều loại vi khuẩn như: tụ cầu vàng, liên cầu khuẩn dung huyết, phế cầu khuẩn, trực khuẩn lị, trực khuẩn ho gà…
– Chống viêm, làm giảm chất xuất tiết, giải nhiệt và làm tăng tác dụng thực bào của bạch cầu.
– Tác dụng hưng phấn trung khu thần kinh cường độ bằng 1/6 của cà phê.
– Làm hạ cholesterol trong máu.
– Tăng bài tiết dịch vị và mật.
– Tác dụng thu liễm do có chất tanin.
Chỉ định khi dùng Kim ngân hoa
Thường dùng trị mụn nhọt, ban sởi, mày đay, lở ngứa, nhiệt độc, lỵ, ho do phế nhiệt. Người ta còn dùng Kim ngân trị dị ứng (viêm mũi dị ứng và các bệnh dị ứng khác) và trị thấp khớp. Có thể chế thành trà uống mát trị ngoại cảm phát sốt, ho, và phòng bệnh viêm nhiễm đường ruột, thanh nhiệt, giải độc, trừ mẩn ngứa rôm sẩy.
Cách dùng Kim ngân hoa
Bài thuốc:
1. Chữa mẩn ngứa, mẩn tịt, mụn nhọt đầu đinh: Kim ngân hoa 10g, Ké đầu ngựa 4g, nước 200ml, sắc còn 100ml, chia 2 lần uống trong ngày.2. Thuốc tiêu độc: Kim ngân, Sài đất, Thổ phục linh, mỗi vị 20g và Cam thảo đất 12g, sắc uống.3. Chữa cảm sốt mới phát, sốt phát ban hay nổi mẩn, lên sởi: Dây Kim ngân 30g, Lá dâu tằm (bánh tẻ) 20g, sắc uống.4. Chữa nọc sởi: Kim ngân hoa và rau Diếp cá, đều 10g, sao qua, sắc uống. Hoặc Kim ngân hoa 30g, Cỏ ban 30 g, dùng tươi giã nhỏ, thêm nước gạn uống, nếu dùng dược liệu khô thì sắc uống.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần kim tiền thảo

Thành phần
Kim tiền thảo
Tác dụng của Kim tiền thảo
Trong y học phương đông, Kim tiền thảo (Desmodium styracifolium (Osb.) Merr.) được sử dụng rộng rãi để trị sỏi thận với rất ít tác dụng phụ. Thí nghiệm của Jun Mi, Jianmin Duan, Jun Zhang, Jianzhong Lu, Hanzhang Wang và Zhiping Wang đã cho thấy khả năng chống sự hình thành sỏi Calci oxalat của dịch chiết nước Kim tiền thảo. Chuột đực Wistar bị gây sỏi thận bằng cách cho uống dung dịch amoni oxalat 5 %. Sau 1 tuần, chuột được cho uống các liều từ thấp, trung bình đến cao (275, 550 và 1100 mg/kg) dịch chiết nước Kim tiền thảo trong 3 tuần. Kết quả cho thấy, ở liều trung bình và cao, dịch chiết nước Kim tiền thảo có hiệu quả ngăn ngừa sự tạo thành sỏi Calci oxalat thông qua cơ chế làm giảm Calci niệu và tăng bài tiết Citrat niệu, lợi tiểu và tác dụng chống oxy hóa.
Trong số các saponin triterpenic tồn tại trong Kim tiền thảo, chất soyasaponin I đã được chứng minh có tác dụng ức chế sự hình thành sỏi Ca oxalat ở thận (Hirayma H. và cộng sự 1993; CA 119: 695f; PROSEA 12(1), 1999). Cao Kim tiền thảo thí nghiệm trên chuột cống trắng có tác dụng ức chế sự hình thành sỏi calci oxalat ở thận do polysaccharid ức chế sự tăng trưởng của Ca oxalalat monohydrat (Li Huizhi và cộng sự, 1992; CA 119: 699h) đồng thời làm tăng lượng bài tiết nước tiểu. Đối với gan mật, Kim tiền thảo có tác dụng tăng cường sự phân tiết dịch mật.
Tác dụng hạ huyết áp: Nghiên cứu invivo chỉ ra rằng, dịch chiết nước Kim tiền thảo có tác dụng hạ huyết áp trên chuột thử nghiệm. Tác dụng này được diễn ra theo 2 cơ chế: Kích thích thụ thể cholinergic, ức chế hạch thần kinh thực vật và thụ thể α – adrenergic. Tác dụng theo cơ chế 1 hoặc 2 tùy thuộc vào liều sử dụng. Với liều sử dụng 300 mg/kg, tác dụng ưu thế theo cơ chế 1, với liều 100 mg/kg tác dụng ưu thế theo cơ chế 2. Nghiên cứu invitro còn cho thấy, dịch chiết nước Kim tiền thảo còn có tác dụng đối kháng tác dụng gây co bóp động mạch chủ gây bởi methoxamin.
Đối với hệ tim mạch, dung dịch chế từ Kim tiền thảo trên chó gây mê, tiêm tĩnh mạch với liều 1,6ml/kg (tương đương 8g/kg) làm tăng lưu lượng mạch vành 197%, hạ huyết áp khoảng 30%, làm tim đập chậm, đồng thời giảm mức tiêu thụ oxygen của cơ tim. Kim tiền thảo có tác dụng đối kháng với các triệu chứng do pituitrin gây nên lưu lượng mạch vành giảm, thiếu máu cơ tim thể hiện trên điện tâm đồ và rối loạn nhịp tim. Trên tiêu bản tim cô lập chuột lang, Kim tiền thảo có tác dụng tăng sức co bóp.
Tác dụng ức chế alcohol dehydrogenase (ADH): LIANGLIANG LIU, MIAO CHEN và XIAOQING CHEN đã tiến hành nghiên cứu về tác dụng ức chế của dịch chiết Kim tiền thảo (Desmodium styracifolium (Osb.) Merr.) đối với enzym alcohol dehydrogenase, enzym đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa ethanol, methanol và ethylen glycol. Sử dụng phương pháp ly tâm siêu lọc, kết hợp với HPLC – MS. Ở phân đoạn ethyl acetat, thí nghiệm đã xác định được 2 chất có tác dụng lên enzym ADH là formononetin và aromadendrin. Nồng độ ức chế 50 % (IC50) của formonetin và aromandendrin lên enzym ADH lần lượt là 70,8 và
Chỉ định khi dùng Kim tiền thảo
Điều trị sỏi đường tiết niệu: sỏi thận, sỏi bàng quang, sỏi niệu quản và sỏi mật.Có tác dụng thanh nhiệt lợi tiểu, chữa phù thũng, chữa đi tiểu đau.Phối hợp điều trị viêm bể thận, viêm túi mật.
Cách dùng Kim tiền thảo
Người lớn: uống 5 viên (120 mg) x 3 lần/ ngày, uống thuốc sau khi ăn với nhiều nước.Hoặc theo chỉ dẫn của Thầy thuốc.
Chống chỉ định với Kim tiền thảo
Không dùng cho người đái tháo đường, đái tháo nhạt, người thiếu máu, người thể hư hàn.
Đề phòng khi dùng Kim tiền thảo
Phụ nữ có thai không nên dùng. Người bị đau dạ dày nên uống thuốc lúc no.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần xuyên khung

Nhóm thuốc
Thuốc đường tiêu hóa
Thành phần
Xuyên khung
Tác dụng của Xuyên khung
Tính vị :
+ Vị cay, tính ấm (Bản Kinh).
+ "Hoàng Đế, Kỳ Bá, Lôi Công: vị chua, không độc. Lý Cảo: Tính ôn, nhiệt, hàn" (Ngô Phổ Bản Thảo).
+ Vị đắng, cay (Đường Bản Thảo).
+ Vị cay, hơi ngọt, khí ấm (Bản Thảo Chính).
+ Vị cay, tính ấm (Trung Hoa Nhân Dân Cộng Hòa Quốc Dược Điển).
Quy kinh :
+ Vào kinh Can, Đởm (Trung Dược Học).
+ Vào kinh thủ Quyết âm Tâm bào, túc Quyết âm Can và thủ Thiếu dương Tiểu trường, túc Thiếu dương Đởm (Thang Dịch Bản Thảo).
+ Vào kinh Can, Tỳ và Tam tiêu (Dược Phẩm Hóa Nghĩa).
+ Vào kinh Can, Đởm, Tâm bào (Trung Hoa Nhân Dân Cộng Hòa Quốc Dược Điển).
Tác dụng của Xuyên khung:
+ Ôn trung nội hàn (Biệt lục).
+ Bổ huyết (Y Học Khải Nguyên).
+ Sấu Can khí, bổ Can huyết, nhuận Can táo, bổ phong hư (Thang Dịch Bản Thảo).
+ Nhuận táo, chỉ tả lỵ, hành khí, khai uất (Cương Mục).
+ Điều hòa mạch , phá trưng kết, súc huyết, tiêu huyết ứ ( Nhật Hoa Tử Bản Thảo).
+ Hành khí, khai uất, khứ phong, táo thấp, hoạt huyết, chỉ thống (Trung Dược Đại Từ Điển).
+ Hoạt huyết, hành khí, khứ phong, chỉ thống (Trung Hoa Nhân Dân Cộng Hòa Quốc Dược Điển).
+ Hoạt huyết, hành khí, khu phong, chỉ thống ( Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
Chỉ định khi dùng Xuyên khung
+ Trị đầu đau do phong hàn nhập vào não, đau nhức do hàn, khớp bị đau, co rút, phụ nữ huyết bị bế, không con ( Bản Kinh ).+ Trị các chứng hàn khí, ngực bụng đau, trúng ác khí, thình lình bị sưng đau, hông sườn đau, chân răng ra máu ( Biệt lục ).+ Trị lưng đùi mỏi yếu, bán thân bất toại, nhau thai không ra, bụng đau do lạnh (Dược Tính Luận).+ Trị phong hàn, đầu đau, chóng mặt, hông sườn đau, bụng đau, đau nhức do hàn , kinh bế, sinh khó, sinh xong huyết bị ứ gây đau, mụn nhọt (Trung Dược Đại Từ Điển).+ Trị Can kinh bất điều , kinh bế, hành kinh bụng đau, trưng hà, bụng đau,ngực sườn đau như kim đâm, té ngã sưng đau, đầu đau, phong thấp đau nhức ( Trung Hoa Nhân Dân Cộng Hòa Quốc Điển ) .+ Trị kinh nguyệt rối loạn, kinh bế, hành kinh bụng đau, sinh khó, sau khi sinh bụng đau, ngực sườn đau tức, tay chân tê dại, mụn nhọt đau nhức, chấn thương té ngã, đầu đau, phong thấp tý (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược). 
Cách dùng Xuyên khung
Liều dùng : 4 - 8g .
Chống chỉ định với Xuyên khung
+ Bệnh thượng thực hạ hư, âm hư hỏa vượng, nôn mửa, ho, mồ hôi tự ra, mồ hôi trộm, họng khô, miệng khô, phát sốt, phát khát, phiền táo, không dùng (Bản Thảo Kinh Sơ).
+ Khí thăng, đờm suyễn, không dùng ( Bản Thảo Tùng Tân ).
+ Bụng đầy, Tỳ hư, ăn ít, hỏa uất , không dùng ( Đắc Phối Bản Thảo ).
+ Uống Xuyên khung lâu ngày làm mất chân khí ( Phẩm Hối Tinh Nghĩa ).
+ Xuyên khung sợ vị Hoàng kỳ, Sơn thù, Lang độc ; Ghét vị Tiêu thạch, Hoạt thạch, Hoàng liên ; Phản vị Lê lô ( Bản Thảo Mông Thuyên ).
+ Hợp với Bạch chỉ làm thuốc dẫn, sợ vị Hoàng liên ( Bản Thảo Kinh Tập Chú ).
+ Âm hư hỏa vượng , thượng thực hạ hư mà khí hư, không dùng (Trung Dược Đại Từ Điển).