Tossex

Nhóm thuốc
Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
Thành phần
Terbutaline Sulphate 1,5mg; Guaiphenesine 50mg; Ambroxol HC 15mg/5ml
Dạng bào chế
Siro
Dạng đóng gói
Hộp 1 chai nhựa 60ml hoặc 100ml
Sản xuất
Strassenburg Pharm., Ltd - ẤN ĐỘ
Đăng ký
Công ty TNHH Dược phẩm Mỹ Ấn
Số đăng ký
VN-5356-08
Chỉ định khi dùng Tossex
Long đờm, Giảm ho do hen phế quản, viêm phế quản, khí phế thủng, giãn phế quản, nhiễm trùng cấp ở đường hô hấp trên cấp tính & các bệnh lý khác có liên quan.
Cách dùng Tossex
- Người lớn: 10 - 15 mL x 2 - 3 lần/ngày.
- Trẻ em: 7 - 15 tuổi: 5 - 10 mL x 2 - 3 lần/ngày.
- Trẻ em: 3 - 6 tuổi: 2,5 - 5 mL x 2 - 3 lần/ngày.
- Trẻ em: > 3 tuổi: 2,5 mL x 2 - 3 lần/ngày.
Chống chỉ định với Tossex
Quá mẫn với thuốc.
Tương tác thuốc của Tossex
Thuốc chẹn beta.
Tác dụng phụ của Tossex
- Run tay, nhức đầu, co cứng cơ & đánh trống ngực.
- Nổi mề đay & ban ngoài da.
- Ở trẻ em: rối loạn giấc ngủ, rối loạn hành vi.
Đề phòng khi dùng Tossex
- Kiểm tra đường huyết ở bệnh nhân tiểu đường.
- Phụ nữ có thai & cho con bú không dùng.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Terbutaline

Nhóm thuốc
Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
Thành phần
Terbutaline sulfate
Dược lực của Terbutaline
Terbutaline sulfate là chất kích thích thụ thể bêta-2.
Dược động học của Terbutaline
Sự chuyển hóa chủ yếu xảy ra qua sự sulphate hóa. Không tạo thành các chất chuyển hóa có hoạt tính. Thời gian bán hủy khoảng 16 giờ. Sau khi tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm dưới da terbutaline, 90% được đào thải qua thận trong 48-96 giờ, khoảng 60% các chất bài tiết dưới dạng không đổi.
Tác dụng của Terbutaline
Thông qua sự kích thích có chọn lọc thụ thể bêta-2, Terbutaline sulfate làm giãn phế quản và giãn cơ tử cung. Terbutaline làm tăng sự giảm thanh thải hệ thống lông chuyển nhầy trong bệnh phổi tắt nghẽn và vì thế làm cho sự vận chuyển các chất tiết nhầy dễ dàng hơn. Tác động giãn phế quản của terbutaline khi tiêm dưới da xảy ra trong vòng 5 phút và tác động tối đa đạt được sau khoảng 30 phút.
Chỉ định khi dùng Terbutaline
Giảm co thắt trong hen phế quản và trong viêm phế quản mãn, khí phế thủng và các bệnh phổi khác có kèm co thắt phế quản. Dọa sinh non.
Cách dùng Terbutaline
Liều dùng của Terbutaline sulfate tùy thuộc vào từng cá nhân.
Co thắt phế quản:
Người lớn:
Tiêm dưới da: nửa ống 1ml (0,5ml=0,25mg)/lần có thể lên đến 4 lần/ngày. Trong tình trạng bệnh nặng hơn có thể dùng 1 ống 1ml (=0,5mg)/lần.
Tiêm tĩnh mạch: 0,25-0,5mg tiêm chậm trong vòng 5 phút. Liều có thể lặp lại sau những khoảng thời gian vài giờ.
Trẻ em:
Tiêm dưới da: 5mcg/kg thể trọng/lần (0,01ml/kg thể trọng/lần) tiêm 4 lần/ngày = 20mcg/kg thể trọng/ngày. Trong tình trạng bệnh nặng hơn có thể dùng 10mcg/kg thể trọng/lần (0,02ml/kg thể trọng/lần).
Truyền tĩnh mạch: việc điều trị bắt đầu bằng việc truyền tĩnh mạch nhỏ giọt với liều 2,5mcg/phút. Trong tình trạng bệnh rất nặng liều có thể tăng lên đến 5mcg/phút. Tùy theo mức độ trầm trọng của bệnh, có thể truyền cách khoảng hoặc liên tục, có thể phối hợp đồng thời với cách truyền thông thường.
Dọa sinh non:
Liều tùy thuộc từng cá nhân và được giới hạn bằng sự tăng nhịp tim và thay đổi huyết áp. Phải theo dõi chặt chẽ hai thông số này trong khi điều trị. Trong giờ đầu tiên truyền liều 10 mcg/phút (=40giọt/phút theo hướng dẫn pha loãng). Nếu các cơn co thắt không ngừng, liều có thể tăng lên từng bậc 5mcg/phút (= 20giọt/phút theo hướng dẫn pha loãng) mỗi 10 phút nhưng đến tối đa là 25mcg/phút (100 giọt/phút theo hướng dẫn pha loãng). Sau đó, liều có thể giảm từng bậc 5mcg/phút nửa giờ một lần cho đến khi đạt được liều duy trì, là liều thấp nhất có thể dùng mà không xảy ra lại các cơn co thắt. Ðiều trị bằng đường truyền tĩnh mạch thường kéo dài tối thiểu 8 giờ, sau đó điều trị duy trì bắt đầu bằng 1 viên nén 5 mg hoặc 17 ml dung dịch uống, dùng 3 lần/ngày. Tiếp tục điều trị bằng đường uống đến cuối tuần thứ 36.
Thận trọng khi dùng Terbutaline
Cần phải thận trọng trong các trường hợp bệnh tim mạch nặng, bệnh nhiễm độc giáp không được kiểm soát và giảm kali máu không được điều trị.
Khi dùng Terbutaline sulfate trong điều trị dọa sinh non, có nguy cơ hình ảnh trên lâm sàng giống như phù phổi, đặc biệt trong trường hợp song thai, nếu thời gian truyền quá 24 giờ, thể tích truyền quá 2L và dùng đồng thời với glucocorticoid. Trong điều trị cấp bệnh hen có thể làm giảm thêm áp lực oxy. Giảm kali máu có thể xảy ra sau khi điều trị bằng chất chủ vận bêta-2 và có thể trầm trọng hơn khi điều trị đồng thời với các dẫn xuất xanthine, steroid hoặc thuốc lợi tiểu và trong tình trạng giảm oxy. Nên theo dõi nồng độ kali trong huyết thanh ở những bệnh nhân có nguy cơ, đặc biệt khi điều trị hen nặng bằng liều cao Terbutaline sulfate. Khi bắt đầu điều trị Terbutaline sulfate ở các bệnh nhân tiểu đường, nên theo dõi thêm mức đường huyết vì khi điều trị bằng các chất chủ vận bêta-2 sẽ làm tăng nguy cơ tăng đường huyết. Ở bệnh nhân tiểu đường đang mang thai, chú ý đặc biệt đến nguy cơ tăng đường huyết và nhiễm ketoacid. Vì vậy, có thể phải điều chỉnh liều insulin.
Tác động lên khả năng lái xe và vận hành máy:
Terbutaline sulfate không ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy.
LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ
Lúc có thai:
Nguy cơ khi dùng thuốc trong thời gian mang thai vẫn chưa được biết.
Giảm đường huyết thoáng qua đã được ghi nhận ở trẻ sơ sinh và trẻ sinh non khi người mẹ đã được điều trị bằng các chất kích thích bêta-2.
Lúc nuôi con bú:
Terbutaline sulfate bài tiết qua sữa mẹ nhưng không ảnh hưởng trên nhũ nhi ở các liều điều trị.
Chống chỉ định với Terbutaline
Quá mẫn với terbutaline hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc
Tương tác thuốc của Terbutaline
Các thuốc chẹn thụ thể bêta, đặc biệt là các chất chẹn thụ thể bêta không chọn lọc, có thể ức chế một phần hoặc toàn bộ tác động của các chất kích thích thụ thể bêta. Giảm kali máu có thể xảy ra khi dùng đồng thời với các dẫn xuất xanthine, steroid và thuốc lợi tiểu.
Terbutaline tương tác với:
Halothane
Có hai trường hợp báo cáo gợi ý rằng terbutaline có thể làm loạn nhịp tim khi gây mê bằng halothane. Khi kết hợp với thuốc này cần phải điều chỉnh liều.
Ipratropium
Có sáu trường hợp được ghi nhận gây ra glaucom góc hẹp khi điều trị đồng thời với salbutamol và ipratropium đường hít (nebuliser) cho bệnh nhân hen.
Cơ chế tác động của terbutaline có thể giống salbutamol. Do đó sự kết hợp hai thuốc này không được khuyến cáo ở những bệnh nhân có khuynh hướng dễ mắc bệnh.
5mg (2 ống 5ml) có thể pha vào 1000ml dung dịch glucose hoặc dung dịch đường nghịch biến. Do đó, 40 giọt dịch truyền chứa 10 mcg terbutaline. Tránh dùng dung dịch nước muối sinh lý để pha dịch truyền dùng cho phụ nữ có thai vì có thể tăng nguy cơ phù phổi trong sinh non.
Terbutaline sulfate có thể pha với các dịch truyền sau: glucose 55mg/ml, dung dịch đường nghịch biến 100mg/ml, natri chloride, dung dịch Ringer và Refundex. Nồng độ thông thường là 5mg (2 ống 5ml) trong 1000ml dung dịch, như vậy 10 giọt dịch truyền/ phút tương ứng với 2,5mcg/phút và 20 giọt dịch truyền/phút tương ứng với 5mcg/phút.
Dung dịch chuẩn bị để truyền phải được sử dụng trong vòng 12 giờ. Terbutaline sulfate không được pha vào các dung dịch kiềm.
Terbutaline sulfate có thể pha vào các chai dịch truyền bằng thủy tinh và các túi dịch truyền bằng PVC.
Tác dụng phụ của Terbutaline
Các tác dụng ngoại ý thường gặp nhất là run và đánh trống ngực. Các tác dụng ngoại ý này tùy thuộc vào liều dùng và thường chỉ thoáng qua. Khi mới dùng thuốc, tối thiểu 50% bệnh nhân có tác dụng ngoại ý rung cơ.
Thường gặp (> 1/100):
Toàn thân: nhức đầu.
Hệ tuần hoàn: đánh trống ngực.
Hệ thần kinh trung ương: bồn chồn.
Hệ cơ xương: run, vọp bẻ/chuột rút bàn tay hoặc bàn chân.
Hiếm gặp (Da: mề đay, ngoại ban.
Chuyển hóa: giảm kali máu.
Tâm thần: rối loạn giấc ngủ và hành vi.
Trong điều trị doạ sinh non:
Trong một nghiên cứu trên 330 bệnh nhân, 9 bệnh nhân (2,7%) phải ngưng điều trị do các tác dụng ngoại ý có liên quan đến terbutaline.
Thường gặp (>1/100):
Toàn thân: nhức đầu.
Tuần hoàn: đánh trống ngực.
Hệ thần kinh trung ương: bồn chồn.
Chuyển hóa: tăng đường huyết, giảm kali máu.
Hệ cơ xương: run, vọp bẻ/chuột rút bàn tay hoặc bàn chân.
Hiếm gặp (Hệ tuần hoàn: hình ảnh trên lâm sàng giống phù phổi, tăng khuynh hướng chảy máu tử cung khi mổ bắt con.
Quá liều khi dùng Terbutaline
Ðộc tính:
Trẻ em ≤ 1 tuổi: liều 2mg không gây ra triệu chứng gì. Trẻ em trên 1 tuổi đến 4 tuổi: liều 5-10 mg gây nhiễm độc nhẹ, liều 10-30mg gây nhiễm độc từ nhẹ đến trung bình, và liều 30-45mg gây nhiễm độc trung bình.
Ở người lớn: liều 250mg gây nhiễm độc mức độ trung bình sau khi rửa dạ dày, liều 350mg gây nhiễm độc từ trung bình đến nặng sau khi rửa dạ dày, liều 1,35mg tiêm dưới da ở trẻ em 1 tuổi và liều 1,75mg tiêm dưới da ở người lớn có thể gây nhịp tim nhanh.
Triệu chứng:
Buồn nôn, nôn, nhức đầu, bồn chồn, kích động, run, ngủ gà, có thể xảy ra co giật. Nhịp tim nhanh, rối loạn nhịp trên thất, hồi hộp, có thể làm tăng hoặc hạ huyết áp. Nhiễm axit chuyển hóa, tăng đường huyết và giảm kali huyết. Trong những trường hợp trầm trọng có thể xảy ra tiêu cơ vân và suy thận.
Ðiều trị:
Khi quá liều xảy ra, phải điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng. Khi có trường hợp quá liều, phải luôn liên lạc với bệnh viện và bác sỹ.
Bảo quản Terbutaline
Ống tiêm nên được bảo quản ở nhiệt độ không quá 25 độ C và tránh ánh sáng.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Ambroxol

Nhóm thuốc
Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
Thành phần
Ambroxol hydrochlorid 30mg
Dược lực của Ambroxol
Thuốc tan đàm.
Ambroxol là thuốc điều hòa sự bài tiết chất nhầy loại làm tan đàm, có tác động trên pha gel của chất nhầy bằng cách cắt đứt cầu nối disulfure của các glycoprotein và như thế làm cho sự long đàm được dễ dàng.
Dược động học của Ambroxol
Ambroxol được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa và đạt nồng độ tối đa trong huyết tương khoảng 2 giờ sau khi uống thuốc.
Sinh khả dụng của thuốc vào khoảng 70%.
Thuốc có thể tích phân phối cao chứng tỏ rằng có sự khuếch tán ngoại mạch đáng kể.
Thời gian bán hủy khoảng 7,5 giờ.
Thuốc chủ yếu được đào thải qua nước tiểu với 2 chất chuyển hóa chính dưới dạng kết hợp glucuronic.
Sự đào thải của hoạt chất và các chất chuyển hóa chủ yếu diễn ra ở thận.
Tác dụng của Ambroxol
Ambroxol là một chất chuyển hoá của Bromhexin, có tác dụng và công dụng như Bromhexin. Ambroxol được coi như có tác dụng long đờm và làm tiêu chất nhầy nhưng chưa được chứng minh đầy đủ.
Một vài tài liệu có nêu ambroxol cải thiện được triệu chứng và làm giảm số đợt cấp tính trong viêm phế quản.
Các tài liệu mới đây cho rằng thuốc có tác dụng khá đối với người bệnh có tắc nghẽn phổi nhẹ và trung bình nhưng không có lợi ích rõ rệt cho những người bị bệnh phổi tắc nghẽn nặng.
Khí dung ambroxol cũng có tác dụng tốt đối với người bệnh ứ protein phế nang, mà không chịu rửa phế quản.
Chỉ định khi dùng Ambroxol
Các bệnh cấp và mạn tính ở đường hô hấp có kèm tăng tiết dịch phế quản không bình thường, đặc biệt trong đợt cấp của viêm phế quản mạn, hen phế quản, viêm phế quản dạng hen.Dược lực họcAmbroxol là một chất chuyển hóa của bromhexin, có tác dụng và công dụng như bromhexin. Ambroxol có tác dụng long đờm và làm tiêu chất nhầy. Trong một vài trường hợp, ambroxol cải thiện được triệu chứng và làm giảm số đợt cấp tính trong viêm phế quản.Các tài liệu mới đây cho thấy, thuốc có tác dụng đối với bệnh nhân tắc nghẽn phổi nhẹ và trung bình, nhưng không có lợi rõ rệt cho những bệnh nhân bị bệnh tắc nghẽn nặng.Dược động họcAmbroxol hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn khi dùng liều điều trị. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được trong vòng 0.5 - 3 giờ sau khi dùng thuốc. Thuốc liên kết với protein huyết tương xấp xỉ 90%. Ambroxol khuếch tán nhanh từ máu đến mô với nồng độ thuốc cao nhất trong phổi. Nửa đời trong huyết tương từ 7 - 12 giờ. Khoảng 30% liều uống được thải trừ qua vòng hấp thu đầu tiên. Ambroxol được chuyển hóa chủ yếu ở gan. Tổng lượng bài tiết qua thận khoảng 90%.
Cách dùng Ambroxol
Nên uống thuốc với nước sau khi ăn.Người lớn và trẻ em trên 10 tuổi: 30 - 60mg/lần, 2 lần/ngày.
Thận trọng khi dùng Ambroxol
- Trường hợp ho có đàm cần phải để tự nhiên vì là yếu tố cơ bản bảo vệ phổi-phế quản.
- Phối hợp thuốc long đàm hoặc thuốc tan đàm với thuốc ho là không hợp lý.
- Nên thận trọng ở bệnh nhân bị loét dạ dày-tá tràng.
LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ
Lúc có thai:
Các nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc không gây quái thai. Do còn thiếu dữ liệu ở người, nên thận trọng tránh dùng thuốc này trong thời gian có thai.
Lúc nuôi con bú:
Không nên sử dụng thuốc này trong thời gian cho con bú.
Chống chỉ định với Ambroxol
- Bệnh nhân dị ứng với các thành phần của thuốc.
- Loét dạ dày - tá tràng tiến triển.
Tương tác thuốc của Ambroxol
- Dùng ambroxol chung với các kháng sinh (amoxicillin, cefuroxim, erythromycin, doxycyclin...) làm tăng nồng độ kháng sinh trong nhu mô phổi.
- Không phối hợp ambroxol với một thuốc chống ho (ví dụ codein) hoặc một thuốc làm khô đờm (ví dụ atropin): Phối hợp không hợp lý.
- Chưa có báo cáo về tương tác bất lợi với các thuốc khác trên lâm sàng.
Tác dụng phụ của Ambroxol
Thuốc được dung nạp tốt.
Có thể có tác dụng không mong muốn nhẹ, chủ yếu sau khi tiêm như ợ nóng, khó tiêu, đôi khi buồn nôn, nôn.
Ít gặp: Dị ứng, chủ yếu phát ban.
Hiếm gặp: Phản ứng kiểu phản vệ cấp tính, nặng, nhưng chưa chắc chắn là có liên quan đến ambroxol, miệng khô, và tăng các transaminase.
Thông báo cho thầy thuốc tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Quá liều khi dùng Ambroxol
Chưa có triệu chứng quá liều trên người. Nếu xảy ra cần điều trị triệu chứng.
Đề phòng khi dùng Ambroxol
Cần chú ý với người bị loét đường tiêu hóa và các trường hợp ho ra máu, vì ambroxol có thể làm tan các cục đông fibrin và làm xuất huyết trở lại.
Thuốc có chứa lactose monohydrat - được dùng như một thành phần không có hoạt tính, cần thận trọng với bệnh nhân có bệnh di truyền hiếm gặp không dung nạp lactose do thiếu hụt enzym lactase ruột hoặc không hấp thụ glucose - galactose do có thể dẫn dến đau bụng, tiêu chảy, đầy hơi, khó chịu.
Thời kỳ mang thai
Chưa có tài liệu nói đến tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc trong lúc mang thai. Tuy nhiên, cần thận trọng khi dùng thuốc này trong 3 tháng đầu của thai kỳ.
Thời kỳ cho con bú
Chưa có thông tin về nồng độ của ambroxol trong sữa mẹ.
Bảo quản Ambroxol
Bảo quản trong bao bì kín, ở nhiệt độ phòng.