Trabectedin được sử dụng để điều trị một số loại ung thư. Trabectedin là loại thuốc hóa trị hoạt động bằng cách làm chậm sự phát triển của các tế bào ung thư.
Trabectedin được sử dụng để điều trị một số loại ung thư. Trabectedin là loại thuốc hóa trị hoạt động bằng cách làm chậm sự phát triển của các tế bào ung thư.
Thông tin được cung cấp không thay thế cho bất kỳ lời khuyên y tế nào. Bạn nên luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi sử dụngTrabectedin.
Liều thông thường cho người lớn bị sacôm mô mềm
Bilirubin bình thường và mức AST/ALT cao hoặc ít hơn 2,5 lần so với giới hạn bình thường (ULN): 1,5 mg/m² truyền tĩnh mạch mỗi 21 ngày (3 tuần).
Vẫn chưa có liều khuyến cáo cho người có nồng độ Bilirubin huyết thanh trên mức ULN thiết lập.
Thời gian điều trị cho đến khi bệnh tiến triển hoặc độc tính của thuốc không chấp nhận được
Ghi chú:
Thuốc dùng để điều trị cho bệnh nhân có sacôm mỡ không thể cắt bỏ hoặc di căn và sacôm cơ trơn đã nhận được phác đồ có anthracycline từ trước.
Điều chỉnh liều cho người bệnh thận
Suy thận nhẹ (CrCl 60-89 ml/phút) hoặc vừa (CrCl 30-59 ml/phút): không cần điều chỉnh.
Điều chỉnh liều lượng cho người bệnh gan
Người bị rối loạn chức năng gan nghiêm trọng trong chu kỳ điều trị trước: ngừng điều trị vĩnh viễn.
Người bị tăng ALT, AST, Alkaline phosphatase hoặc Bilirubin toàn phần:
ALT hoặc AST
ALT/AST hơn 2,5 lần ULN: trì hoãn liều tiếp theo trong tối đa 3 tuần.
ALT/AST hơn 5 lần ULN: giảm liều tiếp theo bằng mức liều ban đầu.
Alkaline phosphatase
Alkaline phosphatase hơn 2,5 lần ULN: trì hoãn liều tiếp theo trong tối đa 3 tuần và giảm liều tiếp theo bằng với liều ban đầu.
Bilirubin toàn phần
Bilirubin toàn phần lớn hơn ULN: Trì hoãn liều tiếp theo trong tối đa 3 tuần và giảm liều tiếp theo bằng với liều ban đầu.
Ngưng điều trị vĩnh viễn cho:
Liều điều chỉnh cho các trường hợp khác
Các chất ức chế mạnh CYP450 3A (bao gồm bưởi)
Bạn tránh sử dụng đồng thời các chất này với thuốc. Nếu cần thiết, bạn cần sử dụng chất ức chế mạnh CYP450 3A ít hơn 14 ngày, dùng thuốc ức chế CYP450 1 tuần sau khi truyền thuốc này và ngừng thuốc ức chế vào ngày trước khi truyền thuốc tiếp theo.
Các chất kích thích mạnh CYP450 3A (bao gồm cả men bia St. John)
Bạn tránh sử dụng đồng thời các chất này với thuốc.
Các phản ứng bất lợi
Giảm liều đầu tiên: 1,2mg/m² mỗi 3 tuần
Giảm liều thứ hai: 1mg/m² mỗi 3 tuần.
Sau khi giảm, liều không nên tăng trong chu kỳ điều trị tiếp theo.
Tiểu cầu
Tiểu cầu lớn hơn 100.000 tiểu cầu/microliter (µl): trì hoãn liều tiếp theo trong tối đa 3 tuần.
Tiểu cầu ít hơn 25.000 tiểu cầu/microliter: giảm liều tiếp theo về liều ban đầu.
Số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối
Creatine phosphokinase
Lượng máu bơm ra từ thất trái giảm
Các phản ứng bất lợi ngoài máu khác
Mức độ 3 hoặc 4: trì hoãn liều tiếp theo trong tối đa 3 tuần và giảm liều tiếp theo xuống một liều.
Ngưng điều trị vĩnh viễn cho các trình trạng sau:
Liều lượng chưa được thành lập ở trẻ. Nó có thể không an toàn cho con bạn. Điều quan trọng là bạn cần hiểu đầy đủ sự an toàn của thuốc trước khi sử dụng. Vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm thông tin.
Một số sản phẩm có thể tương tác với thuốc này bao gồm: “statin” (như atorvastatin, simvastatin).
Các loại thuốc khác có thể ảnh hưởng đến việc loại bỏ trabectedin ra khỏi cơ thể, do đó ảnh hưởng đến cách hoạt động của trabectedin. Những thuốc này bao gồm thuốc kháng nấm azole (như fluconazole, ketoconazol), kháng sinh nhóm macrolid (như clarithromycin), thuốc HIV (như ritonavir), rifamycin (như rifabutin), men bia St. John và một số loại thuốc dùng để điều trị co giật (như carbamazepine, phenobarbital, primidone) và những loại khác.
Trabectedin có thể tương tác với thức ăn hoặc rượu bằng cách thay đổi cách thức hoạt động của thuốc hoặc tăng nguy cơ tác dụng phụ nghiêm trọng. Vui lòng thảo luận với bác sĩ hoặc dược sĩ bất kỳ tương tác thực phẩm hay rượu nào trước khi sử dụng loại thuốc này.
Bạn nên tránh bưởi, nước ép bưởi và rượu trong khi điều trị.
Trabectedin có thể tương tác với một số tình trạng sức khỏe. Sự tương tác này có thể làm trầm trọng thêm tình trạng sức khỏe hoặc thay đổi cách thức hoạt động của thuốc. Điều quan trọng là luôn cho bác sĩ và dược sĩ biết tất cả các tình trạng sức khỏe hiện tại của bạn.
Nhức đầu, suy nhược, mệt mỏi, táo bón, tiêu chảy, đau nhức cơ thể, làm sậm màu da hoặc khó ngủ có thể xảy ra. Nếu bất kỳ tác dụng nào trong số này vẫn tồn tại hoặc xấu đi, hãy báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết ngay lập tức.
Buồn nôn và ói mửa cũng có thể xảy ra và nặng. Bạn hãy cho bác sĩ biết ngay lập tức nếu những phản ứng này xảy ra. Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể kê toa thuốc để ngăn ngừa hoặc làm giảm buồn nôn và ói mửa. bạn cũng nên ăn nhiều bữa nhỏ, không ăn trước khi điều trị hoặc hạn chế hoạt động để giúp giảm bớt buồn nôn và ói mửa.
Nhiều người sử dụng thuốc này mắc các tác dụng phụ nghiêm trọng. Tuy nhiên, bác sĩ kê đơn thuốc này vì họ đã đánh giá rằng lợi ích cho bạn lớn hơn nguy cơ tác dụng phụ. Sự theo dõi cẩn thận của bác sĩ có thể làm giảm nguy cơ cho bạn.
Trabectedin có thể gây tổn thương nghiêm trọng tại chỗ tiêm. Báo cho nhân viên y tế ngay lập tức nếu bạn bị đau, kích thích, tấy đỏ hoặc sưng tại chỗ tiêm. Điều trị kịp thời sẽ giúp giảm bớt sự khó chịu và tổn thương da.
Trabectedin làm giảm chức năng tủy xương – một tình trạng có thể dẫn đến số lượng tế bào máu thấp như tế bào hồng cầu, tế bào bạch cầu và tiểu cầu. Bác sĩ cần theo dõi chặt chẽ và kiểm tra máu thường xuyên trong khi điều trị. Bạn cũng có thể dùng một loại thuốc khác để giảm nguy cơ mắc tác dụng phụ này. Nếu số lượng tế bào máu quá thấp, bạn nên ngưng sử dụng trabectedin. Hãy cho bác sĩ biết ngay lập tức nếu bạn phát triển bất kỳ triệu chứng nào sau đây: mệt mỏi bất thường, da nhợt nhạt, các dấu hiệu nhiễm trùng (như sốt, ớn lạnh, đau họng dai dẳng), dễ bầm tím/chảy máu.
Thuốc này có thể gây ra các vấn đề về gan. Rượu có thể làm tăng nguy cơ mắc các vấn đề về gan, do đó bạn không uống đồ uống có cồn. Bác sĩ sẽ yêu cầu xét nghiệm máu để kiểm tra vấn đề về gan. Hãy cho bác sĩ biết ngay lập tức nếu bạn thấy bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng sau đây: vàng mắt/da, nước tiểu sẫm màu, đau bụng vừa hoặc nặng, buồn nôn/nôn dai dẳng.
Thuốc này hiếm khi có thể gây ra các vấn đề cơ nghiêm trọng (tiêu cơ vân). Hãy cho bác sĩ biết ngay lập tức nếu bạn phát triển bất kỳ triệu chứng nào sau đây: cơ đau / yếu, dấu hiệu của các vấn đề về thận ( như thay đổi lượng nước tiểu).
Thuốc này hiếm khi gây cục máu đông trong phổi (thuyên tắc phổi) hoặc các vấn đề nghiêm trọng về tim. Đi cấp cứu ngay lập tức nếu bạn có: đau ngực, khó thở, ho ra máu, sưng mắt cá chân/bàn chân, tăng cân đột ngột không rõ nguyên nhân, mệt mỏi dữ dội, nhịp tim nhanh.
Thuốc này hiếm khi gây ra tình trạng nghiêm trọng (hội chứng rò rỉ mao mạch), đôi khi có thể gây tử vong. Đi cấp cứu ngay lập tức nếu bạn phát triển các triệu chứng, bao gồm: phù nề đột ngột, khó thở, các dấu hiệu của vấn đề về thận (như đi tiểu ít hơn), chóng mặt nghiêm trọng.
Phản ứng dị ứng rất nghiêm trọng đối với thuốc này là rất hiếm. Tuy nhiên, đi cấp cứu ngay lập tức nếu bạn nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào của phản ứng dị ứng nghiêm trọng, bao gồm: phát ban, ngứa/sưng (đặc biệt là mặt/lưỡi/cổ họng), chóng mặt nặng, khó thở.
Không phải ai cũng trải qua những tác dụng phụ này. Có thể có một số tác dụng phụ không được liệt kê ở trên. Nếu bạn có bất kỳ mối quan ngại nào về tác dụng phụ, vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Các nhân viên y tế sẽ lưu trữ thuốc theo đúng quy định y tế.