Trazodone

Nhóm thuốc
Thuốc hướng tâm thần
Thành phần
Trazodone
Dạng bào chế
Viên nén bao phim
Dược lực của Trazodone
Trazodon là một chất chống trầm cảm dạng trazolopyridin không liên quan hóa học đến các nhóm thuốc chống trầm cảm khác. Thuốc ngăn chặn sự tái hấp thu serotonin ở tiền synap thần kinh và cũng có tác động tại thụ thể 5-HT1. Không như các thuốc chống trầm cảm ba vòng khác, trazodon không ức chế sự tái hấp thu ngoại vi của noradrenalin, tuy nhiên nó có thể gián tiếp tạo điều kiện cho sự phóng thích của tế bào thần kinh. Trazodon chẹn các thụ thể α1-adrenergic trung ương và không có tác động trên sự tái hấp thu dopamin ở trung ương. Thuốc không có tác động antimuscarinic đáng kể, nhưng nó có tác dụng an thần.
Dược động học của Trazodone
Hấp thu: Ở người, trazodon HCl được hấp thu tốt sau khi uống. Khi thuốc được dùng ngay sau khi ăn, có thể sẽ có sự tăng lượng thuốc hấp thu, giảm nồng độ đỉnh và kéo dài thời gian để đạt nồng độ đỉnh. Nồng độ đỉnh huyết tương đạt được khoảng 1 giờ sau khi dùng thuốc lúc đói và khoảng 2 giờ khi dùng lúc no. Thuốc gắn với protein khoảng 89 - 95%.
Chuyển hóa: Trazodon được chuyển hóa nhiều trong gan và con đường chuyển hóa bao gồm oxi hóa gốc N- và thủy phân. Nghiên cứu trên microsom gan người in vitro cho thấy trazodon được chuyển hóa thành một chất chuyển hóa có hoạt tính m-chlorophenylpiperazin (mCPP) bởi cytochrom P450 (CYP3A4).
Thải trừ: Trazodon được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu hầu hết dưới dạng chất chuyển hóa, cả dưới dạng tự do và dạng liên hợp. Một phần được thải trừ qua phân thông qua sự đào thải qua mật. Sự thải trừ trazodon trong huyết tương bao gồm hai pha, với thời gian bán thải từ 5 - 9 giờ.
Tác dụng của Trazodone

Trazodon thuộc nhóm thuốc hệ thần kinh trung ương, phân nhóm thuốc chống trầm cảm.

Trazadone được dùng để điều trị trầm cảm, giúp cải thiện tâm trạng, ngon miệng, và năng lượng cũng như hạn chế lo âu và mất ngủ do trầm cảm.  Trazodone hoạt động bằng cách phục hồi sự cân bằng một số chất hóa học tự nhiên (serotonin) có trong não.

Đọc hướng dẫn sử dụng thuốc cung cấp bởi dược sĩ trước khi sử dụng thuốc và trước khi tiếp tục sử dụng lại. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào, hãy thảo luận với bác sĩ hoặc dược sĩ.

Dùng thuốc bằng đường uống 1-2 lần/ngày sau bữa ăn hoặc theo chỉ định của bác sĩ. Nếu cảm thấy uể oải buồn ngủ khi bạn dùng thuốc 1 lần/ngày mỗi ngày, hãy dùng thuốc trước khi đi ngủ. Làm theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ.

Liều lượng thuốc phụ thuộc vào tình trạng bệnh và đáp ứng của cơ thể với thuốc. Để hạn chế tác dụng phụ, bác sĩ có thể chỉ định cho bạn dùng thuốc ở liều nhỏ, rồi tăng dần dần liều thuốc của bạn.

Sử dụng thuốc theo đúng chỉ định. Không được tự ý tăng liều, uống quá liều hoặc lâu hơn thời gian chỉ định. Bệnh của bạn có thể không khỏi mà con gia tăng nguy cơ gặp tác dụng phụ.

Nên tiếp tục sử dụng thuốc ngay khi đã khỏi bệnh. Để giúp bạn nhớ, hãy dùng thuốc cùng thời điểm mỗi ngày. Không được ngưng sử dụng thuốc mà không có chỉ định của bác sĩ. Các chứng lo âu, buồn phiền và khó ngủ có thể xảy ra khi bạn ngưng dùng thuốc.

Có thể mất 2-4 tuần để thuốc phát huy đầy đủ tác dụng. Báo với bác sĩ nếu tình trạng của bạn vẫn tiếp diễn hoặc trở nên tồi tệ hơn.

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Chỉ định khi dùng Trazodone
-Trầm cảm.-Lo âu.
Cách dùng Trazodone

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh trầm cảm:

Đường uống (viên nén phóng thích kéo dài): 150mg/ngày, 1 lần/ngày. Bác sĩ có thể điều chỉnh liều thuốc khi cần thiết. Không dùng quá 375mg/ngày.

Đường uống (viên nén): 150mg/ngày, 1 lần/ngày. Bác sĩ có thể điều chỉnh liều thuốc khi cần thiết. Không dùng quá 400mg/ngày.

Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.

Trazodone có những dạng và hàm lượng sau:

  • Viên nén: 150mg; 300mg
Thận trọng khi dùng Trazodone

Khi quyết định sử dụng thuốc này, cân nhắc kỹ lưỡng nguy cơ rủi ro với lợi ích mà thuốc mang lại. Bạn và bác sĩ sẽ quyết định về việc lựa chọn dùng thuốc. Đối với loại thuốc này, các yếu tố sau đây cần được cân nhắc:

Dị ứng

Thông báo với bác sĩ nếu bạn đã từng mắc phải bất kỳ phản ứng bất thường hoặc dị ứng nào đối với thuốc này hoặc bất kỳ các loại thuốc nào khác. Hơn nữa, thông báo với bác sĩ nếu bạn mắc phải bất kỳ các dạng dị ứng nào khác, như dị ứng với thức ăn, thuốc nhuộm, chất bảo quản, hoặc với động vật. Đối với các sản phẩm thuốc không kê toa, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.

Trẻ em

Các nghiên cứu thích hợp chưa được thực hiện trên mối liên hệ giữa tuổi tác với tác động của trazodone ở trẻ em. Tính an toàn và hiệu quả chưa được chứng minh.

Người cao tuổi

Các nghiên cứu thích hợp được thực hiện cho đến nay không chứng minh được những vấn đề về tuổi tác sẽ hạn chế tác dụng của viên nén phóng thích kéo dài trazodone ở người cao tuổi. Tuy nhiên, người cao tuổi có nhiều khả năng bị hạ natri máu (nồng độ natri trong máu thấp), nên yêu cầu sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân dùng trazodone.

Không có thông tin cụ thể về mối liên hệ giữa tuổi tác đến các tác dụng của viên nén trazodone ở người cao tuổi.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ, theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA).

Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

  • A= Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.
Chống chỉ định với Trazodone
Bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Ngộ độc rượu và ngộ độc thuốc ngủ.
Nhồi máu cơ tim cấp.
Tương tác thuốc của Trazodone

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Dùng thuốc này cùng với bất kỳ loại thuốc bên dưới không được khuyến cáo. Bác sĩ của bạn có thể chọn những loại thuốc khác để điều trị cho bạn:

  • Amifampridine;
  • Cisapride;
  • Dronedarone;
  • Fluconazole;
  • Furazolidone;
  • Iproniazid;
  • Isocarboxazid;
  • Ketoconazole;
  • Linezolid;
  • Xanh methylene;
  • Metoclopramide;
  • Moclobemide;
  • Nelfinavir;
  • Pargyline;
  • Phenelzine;
  • Pimozide;
  • Piperaquine;
  • Posaconazole;
  • Procarbazine;
  • Rasagiline;
  • Saquinavir;
  • Selegiline;
  • Sparfloxacin;
  • Tranylcypromine.

Không khuyến cáo dùng thuốc này đối với bất kỳ các thuốc sau đây, nhưng có thể cần dùng trong một số trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng nhau, bác sĩ có thể thay đổi liều lượng hoặc tần suất sử dụng một hoặc cả hai thuốc.

  • Alfuzosin;
  • Almotriptan;
  • Amiodarone;
  • Amitriptyline;
  • Amoxapine;
  • Amphetamine;
  • Anagrelide;
  • Apomorphine;
  • Aripiprazole;
  • Arsen trioxide;
  • Asenapine;
  • Astemizole;
  • Azithromycin;
  • Brompheniramine;
  • Buserelin;
  • Buspirone;
  • Carbamazepine;
  • Ceritinib;
  • Chloroquine;
  • Chlorpheniramine;
  • Ciprofloxacin;
  • Citalopram;
  • Clarithromycin;
  • Clomipramine;
  • Clozapine;
  • Cobicistat;
  • Cocaine;
  • Crizotinib;
  • Cyclobenzaprine;
  • Dabrafenib;
  • Dasatinib;
  • Delamanid;
  • Desipramine;
  • Deslorelin;
  • Desvenlafaxine;
  • Dextroamphetamine;
  • Dextromethorphan;
  • Disopyramide;
  • Dofetilide;
  • Dolasetron;
  • Domperidone;
  • Doxepin;
  • Droperidol;
  • Duloxetine;
  • Eletriptan;
  • Erythromycin;
  • Escitalopram;
  • Eslicarbazepine acetate;
  • Fenfluramine;
  • Fentanyl;
  • Fingolimod;
  • Flecainide;
  • Fluoxetine;
  • Fluvoxamine;
  • Frovatriptan;
  • Gatifloxacin;
  • Gemifloxacin;
  • Ginkgo;
  • Gonadorelin;
  • Goserelin;
  • Granisetron;
  • Halofantrine;
  • Haloperidol;
  • Histrelin;
  • Hydroxytryptophan;
  • Ibutilide;
  • Idelalisib;
  • Iloperidone;
  • Imipramine;
  • Ivabradine;
  • Lapatinib;
  • Leuprolide;
  • Levofloxacin;
  • Levomilnacipran;
  • Lithi;
  • Lopinavir;
  • Lorcaserin;
  • Lumefantrine;
  • Mefloquine;
  • Meperidine;
  • Methadone;
  • Metronidazole;
  • Mifepristone;
  • Milnacipran;
  • Mirtazapine;
  • Mitotane;
  • Moxifloxacin;
  • Nafarelin;
  • Naratriptan;
  • Nefazodone;
  • Nilotinib;
  • Norfloxacin;
  • Nortriptyline;
  • Octreotide;
  • Ondansetron;
  • Paliperidone;
  • Palonosetron;
  • Paroxetine;
  • Pasireotide;
  • Pazopanib;
  • Pentazocine;
  • Perflutren lipid microsphere;
  • Primidone;
  • Procainamide;
  • Propafenone;
  • Propoxyphene;
  • Protriptyline;
  • Quetiapine;
  • Quinidine;
  • Quinine;
  • Ranolazine;
  • Rizatriptan;
  • Salmeterol;
  • Sertraline;
  • Sevoflurane;
  • Sibutramine;
  • Siltuximab;
  • Natri phosphate;
  • Natri phosphate, dibasic;
  • Natri phosphate, monobasic;
  • Solifenacin;
  • Sorafenib;
  • Sotalol;
  • St John’s Wort;
  • Sumatriptan;
  • Sunitinib;
  • Telithromycin;
  • Terfenadine;
  • Tetrabenazine;
  • Toremifene;
  • Tramadol;
  • Trimipramine;
  • Triptorelin;
  • Tryptophan;
  • Axit valproic;
  • Vandetanib;
  • Vardenafil;
  • Vemurafenib;
  • Venlafaxine;
  • Vinflunine;
  • Voriconazole;
  • Vortioxetine;
  • Ziprasidone;
  • Zolmitriptan.

Sử dụng thuốc này với bất kỳ thuốc sau đây có thể gia tăng nguy cơ gặp tác dụng phụ nhất định, nhưng  việc sử dụng cả hai thuốc này có thể là cách điều trị tốt nhất cho bạn. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng nhau, bác sĩ có thể thay đổi liều lượng hoặc tần suất sử dụng của một hoặc cả hai loại thuốc.

  • Atazanavir;
  • Chlorpromazine;
  • Digoxin;
  • Fosphenytoin;
  • Foxglove;
  • Indinavir;
  • Itraconazole;
  • Phenytoin;
  • Ritonavir;
  • Thioridazine;
  • Tipranavir;
  • Trifluoperazine.

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Thay đổi hành vi và tâm trạng (hung hăng, hoảng sợ);
  • Rối loạn lưỡng cực (rối loạn tâm trạng, điên cuồng hoặc trầm cảm) hoặc có nguy cơ mắc các tình trạng này;
  • Tăng nhãn áp (góc đóng);
  • Vấn đề về nhịp tim (khoảng QT kéo dài);
  • Hạ natri máu;
  • Hạ huyết áp;
  • Có tiền sử tâm thần hoặc hưng cảm nhẹ (rối loại tâm trạng);
  • Cương dương vật (cương dương vật kéo dài hoặc đau khi cương dương vật) – sử dụng thuốc thận trọng, có thể làm cho những tình trạng này tồi tệ hơn;
  • Nhồi máu cơ tim, gần đây – không nên sử dụng thuốc ở những bệnh nhân mắc tình trạng này;
  • Bệnh tim;
  • Vấn đề nhịp tim (khoảng QT kéo dài), có tiền sử người thân trong gia đình mắc bệnh;
  • Hạ ma-giê máu – sử dụng thuốc  thận trọng vì có thể làm các tác dụng phụ tồi tệ hơn.
Tác dụng phụ của Trazodone

Ngưng dùng trazodone và gọi bác sĩ ngay nếu bạn có tình trạng đau khi cương cứng dương vật hoặc cương cứng kéo dài trên 6 giờ. Đây là một tình trạng khẩn cấp có thể dẫn đến phải điều trị bằng phẫu thuật.

Đến trung tâm y tế ngay khi bạn xuất hiện những dấu hiệu dị ứng sau: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi và cổ họng.

Đi khám bác sĩ ngay nếu những triệu chứng mới hoặc những triệu chứng cũ ngày càng nghiêm trọng: hành vi và tâm trạng thay đổi, lo âu, hoảng sợ, khó ngủ, bứt rứt, khó chịu, buồn phiền, ganh ghét, hung hăng, bồn chồn, hiếu động thái quá (tinh thần lẫn hình thể), suy nhược tinh thần, muốn/cố gắng tự tử hoặc làm đau bản thân.

Ngưng sử dụng thuốc và gọi bác sĩ ngay khi bạn mắc một trong các tác dụng phụ nghiêm trọng như:

  • Thay đổi tâm trạng thất thường nhanh chóng, bồn chồn, khó ngủ;
  • Choáng váng, ngất xỉu, tim đập nhanh và mạnh;
  • Dễ bị bầm tím hoặc chảy máu;
  • Lo âu, ảo giác, tim đập nhanh, phản xạ quá mức, buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, mất kiểm soát;
  • Co cơ, sốt cao, lú lẫn, tim đập không đều hoặc nhanh, rùng mình, muốn ngất xỉu;
  • Đau đầu, khó tập trung, mau quên, suy nhược, chán ăn, không ổn định, động kinh, thở nông hoặc ngưng thở;
  • Đau ngực, đau dữ dội lan đến tay và vai, buồn nôn, đổ mồ hôi, cảm giác bệnh.

Những tác dụng phụ ít nghiêm trọng  hơn bao gồm:

  • Uể oải buồn ngủ;
  • Đau đầu nhẹ;
  • Táo bón;
  • Mờ mắt.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.