Tymolpain

Nhóm thuốc
Thuốc điều trị đau nửa đầu
Thành phần
Flunarizin 5mg dưới dạng Flunarizin dihydrochlorid
Dạng đóng gói
Hộp 10 vỉ x 10 viên nang cứng
Sản xuất
Công ty TNHH SX-TM Dược phẩm NIC (NIC Pharma) - VIỆT NAM
Số đăng ký
VD-11357-10
Tác dụng của Tymolpain
Thuốc ngăn chặn sự quá tải canxi tế bào, bằng cách giảm canxi tràn vào quá mức qua màng tế bào. Flunarizine không tác động trên sự cơ bóp và dẫn truyền cơ tim.
Chỉ định khi dùng Tymolpain
Dự phòng đau nửa đầu dạng cổ điển (có tiền triệu) hoặc đau nửa đầu dạng thông thường (không có tiền triệu).
Ðiều trị triệu chứng chóng mặt tiền đình do rối loạn chức năng hệ thống tiền đình.
Ðiều trị các triệu chứng do thiểu năng tuần hoàn não và suy giảm oxy tế bào não bao gồm: chóng mặt, nhức đầu nguyên nhân mạch máu, rối loạn kích thích, mất trí nhớ, kém tập trung và rối loạn giấc ngủ.
Cách dùng Tymolpain
Dự phòng đau nửa đầu:
Liều khởi đầu: Uống vào buổi tối.
Bệnh nhân dưới 65 tuổi: 10mg (2 viên)/ngày.
Bệnh nhân > 65 tuổi: 5mg/ngày.
Nếu trong giai đoạn điều trị này, xảy ra các triệu chứng trầm cảm, ngoại tháp hoặc tác dụng phụ ngoài ý muốn nên ngưng điều trị. Nếu sau 2 tháng không có sự cải thiện đáng kể, bệnh nhân được xem như là không đáp ứng và nên ngừng điều trị.
Ðiều trị duy trì:
Nếu bệnh nhân đáp ứng tốt và nếu cần điều trị duy trì thì nên giảm liều xuống 5 ngày với liều hằng ngày như nhau và 2 ngày nghỉ mỗi tuần. Nếu điều trị duy trì phòng ngừa thành công và dung nạp tốt thì có thể ngưng điều trị trong 6 tháng và chỉ bắt đầu điều trị lại nếu tái phát.
Chóng mặt:
Liều hàng ngày tương tự như dùng cho đau nửa đầu, nhưng điều trị khởi đầu chỉ kéo dài cho đến khi kiểm soát được triệu chứng, thường là ít hơn 2 tháng. Cho dù không có sự cải thiện đáng kể sau 1 tháng đối với chóng mặt mãn tính, 2 tháng đối với chóng mặt tư thế, bệnh nhân được xem như là không đáp ứng và nên ngưng điều trị.
Thận trọng khi dùng Tymolpain
Ðiều trị này có thể gia tăng triệu chứng ngoại tháp, trầm cảm và bộc phát hội chứng Parkinson, đặc biệt ở những bệnh nhân dễ có nguy cơ như người già. Do vậy nên dùng thận trọng trên các bệnh nhân này.
Trong một số trường hợp hiếm: mệt mỏi có thể gia tăng trong điều trị Flunarizine, trường hợp này nên ngưng điều trị. Không vượt quá liều quy định. Bệnh nhân phải được khám đều đặn theo kỳ hạn, đặc biệt trong giai đoạn điều trị duy trì, để có thể phát hiện sớm triệu chứng ngoại tháp hay trầm cảm và ngưng điều trị. Nếu trong điều trị duy trì, không đạt hiệu quả điều trị thì ngưng điều trị.
Tác động trên khả năng lái xe và sử dụng máy móc:
Bởi vì buồn ngủ có thể xảy ra, đặc biệt lúc bắt đầu điều trị nên thận trọng trong các hoạt động như lái xe hoặc vận hành máy móc nguy hiểm.
LÚC CÓ THAI
Sự an toàn của Flunarizine khi dùng trên phụ nữ có thai chưa được xác nhận. Ðánh giá các nghiên cứu trên súc vật không chứng tỏ tác động có hại trực tiếp hay gián tiếp về sự sinh sản, phát triển của phôi hoặc thai, về tiến trình thai nghén và sự phát triển chu sinh và hậu sản.
Nghiên cứu trên chó cho con bú đã chứng tỏ Flunarizine được bài tiết qua sữa với nồng độ trong sữa cao hơn trong huyết tương. Không có dữ liệu nói về sự bài tiết qua sữa ở người. Do đó, không khuyến khích sử dụng Flunarizine trên phụ nữ cho con bú.
Chống chỉ định với Tymolpain
Không dùng Flunarizine ở bệnh nhân có tiền sử trầm cảm hoặc đang có triệu chứng Parkinson trước đó hoặc các rối loạn ngoại tháp khác.
Tương tác thuốc của Tymolpain
Rượu, thuốc an thần, thuốc ngủ khi dùng chung Flunarizine làm gia tăng tác dụng phụ buồn ngủ. Flunarizine không chống chỉ định ở bệnh nhân đang dùng thuốc chẹn beta.
Tác dụng phụ của Tymolpain
Tác dụng phụ thường gặp thoáng qua: buồn ngủ nhẹ và/hoặc mệt mỏi (20%); tăng cân và/hoặc tăng ngon miệng (11%). Một số tác động phụ nghiêm trọng sau đây xảy ra trong điều trị kéo dài:
- Trầm cảm, đặc biệt có nguy cơ xảy ra ở bệnh nhân nữ có tiền sử trầm cảm.
- Triệu chứng ngoại tháp (như vận động chậm, cứng đơ, ngồi nằm không yên, loạn vận động, run) hoặc những người già dường như có nguy cơ.
Những tác dụng phụ hiếm gặp khác:
- Tiêu hóa: nóng bỏng trong xương ức, buồn nôn, đau dạ dày.
- Thần kinh trung ương: buồn ngủ, lo lắng.
- Tăng tiết sữa, khô miệng, đau cơ, phát ban.
Quá liều khi dùng Tymolpain
Triệu chứng :
Dựa vào tính chất dược lý của thuốc, buồn ngủ và suy nhược có thể xảy ra. Một vài trường hợp quá liều cấp (cao đến 600mg uống 1 lần) đã được báo cáo, triệu chứng được quan sát là buồn ngủ, nhịp tim nhanh, kích động.
Ðiều trị:
Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Trong vòng 1 giờ sau khi uống quá liều, nên súc rửa dạ dày. Có thể dùng than hoạt nếu thấy thích hợp.
Bảo quản Tymolpain
Bảo quản ở 15-30 độ C.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Flunarizin

Nhóm thuốc
Thuốc hướng tâm thần
Tác dụng của Flunarizin

Bạn có thể sử dụng thuốc flunarizin thường được để phòng ngừa và giảm đau nửa đầu. Flunarizin đã được chứng minh có hiệu quả giảm tần suất xuất hiện của cơn đau nửa đầu và giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh.

Bạn hãy sử dụng thuốc flunarizin kèm hoặc không kèm thức ăn vào buổi tối, theo hướng dẫn của bác sĩ hoặc theo chỉ dẫn ghi trên nhãn.

Bạn cần phải đợi nhiều tuần mới có thể biết được hiệu quả của flunarizin. Do đó, bạn không nên ngưng sử dụng thuốc nếu không thấy hiệu quả trong 6 đến 8 tuần đầu tiên sử dụng thuốc.

Sau khi dùng thuốc, bạn không nên bỏ thuốc vào nước thải (ví dụ như bồn rửa hoặc trong nhà vệ sinh) hoặc trong thùng rác hộ gia đình. Bạn có thể hỏi dược sĩ về cách bỏ thuốc khi thuốc hết hạn hoặc khi bạn không còn dùng thuốc nữa.

Bạn nên bảo quản thuốc flunarizin ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Bạn không nên bảo quản thuốc trong phòng tắm. Bạn không nên bảo quản thuốc trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Bạn hãy đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Bạn hãy giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Bạn không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Bạn hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Cách dùng Flunarizin

Liều thông thường dành cho người lớn dưới 65 tuổi:

Bạn dùng 10 mg uống vào buổi tối trước khi ngủ.

Liều thông thường cho người lớn từ 65 tuổi trở lên:

Bạn dùng 5 mg uống vào buổi tối trước khi ngủ.

Liều dùng thuốc flunarizin cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và chứng minh. Tuy nhiên, thuốc amylase có thể không an toàn cho trẻ. Bạn cần hiểu rõ về tính an toàn của thuốc trước khi sử dụng. Bạn hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết về việc dùng thuốc.

Thuốc flunarizin có dạng và hàm lượng là: viên nang 5mg; 10 mg.

Thận trọng khi dùng Flunarizin

Trước khi dùng thuốc flunarizin bạn nên:

  • Báo cho bác sĩ và dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với thuốc hoặc bất kì loại tá dược trong chế phẩm mà bạn sử dụng. Những thành phần này được trình bày chi tiết trong tờ thông tin thuốc.
  • Báo cho bác sĩ nếu bạn bị dị ứng với bất kì thuốc nào, bao gồm thực phẩm, thuốc nhuộm, chất bảo quản và động vật.
  • Tránh sử dụng cho trẻ em dưới 6 tuổi nếu không có chỉ dẫn của bác sĩ.
  • Thận trọng khi dùng flunarizin cho người lớn tuổi, phụ nữ có thai.
  • Thận trọng khi dùng thuốc flunarizin cho những đối tượng mắc bất kì vấn đề về y khoa nào như bệnh gan, rối loạn vận động như bệnh Parkinson, tiền sử trầm cảm.
  • Thận trọng khi vận hành máy móc hoặc thực hiện những hoạt động cần sự tỉnh táo trong thời gian dùng thuốc.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai  kỳ. Bạn có thể tham khảo bảng phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai dưới đây:

  • A = Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.
Tương tác thuốc của Flunarizin

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Bạn không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Một số loại thuốc mà flunarizin có thể tương tác khi dùng chung:

  • Thuốc an thần;
  • Thuốc giải lo âu;
  • Thuốc giãn cơ;
  • Thuốc trị động kinh.

Thức ăn hoặc rượu có thể tương tác với flunarizin, làm thay đổi cơ chế hoạt động của thuốc hoặc tăng nguy cơ mắc tác dụng phụ nghiêm trọng khi dùng thuốc. Rượu bia làm tăng nguy cơ buồn ngủ khi dùng chung với flunarizin. Bạn hãy thảo luận với bác sĩ hoặc dược sĩ về bất kỳ loại thực phẩm có khả năng gây tương tác thuốc trước khi sử dụng flunarizin.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này, nó có thể làm thay đổi cơ chế hoạt động của flunarizin hoặc làm trầm trọng thêm tình trạng sức khỏe của bạn. Bạn hãy báo cho bác sĩ và dược sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Dị ứng với flunarizin hoặc với bất kì thành phần nào của thuốc;
  • Tiền sử trầm cảm;
  • Bệnh gan;
  • Tiền sử rối loạn vận động tháp (các triệu chứng ngoại tháp).
Tác dụng phụ của Flunarizin

Khi sử dụng thuốc flunarizin, bạn có thể gặp một số tác dụng phụ như:

  • Buồn ngủ và trầm cảm;
  • Ảnh hưởng trên hệ tiêu hóa như ợ nóng, buồn nôn, nôn ói và đau dạ dày;
  • Ảnh hưởng trên hệ thần kinh như mất ngủ, chóng mặt, hoa mắt và rối loạn lo âu.

Một số tác dụng hiếm gặp hơn khi sử dụng flunarizin bao gồm khô miệng, mệt mỏi, đau cở và nổi ban da.

Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Quá liều khi dùng Flunarizin

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt trong bữa ăn kế tiếp hoặc trong bữa ăn nhẹ. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, bạn hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.