Điều trị các nhiễm trùng nặng gây bởi các chủng vi khuẩn nhạy cảm: - Nhiễm trùng đường hô hấp dưới bao gồm viêm phổi, viêm màng phổi và áp xe phổi - Nhiễm trùng da và cấu trúc da - Nhiễm trùng phụ khoa bao gồm viêm nội mạc tử cung, viêm mô tế bào chậu, nhiễm trùng vòng đáy âm đạo, áp xe tử cung buồng trứng không do lậu cầu gây bởi các vi khuẩn kỵ khí nhạy cảm - Nhiễm trùng ổ bụng bao gồm viêm phúc mạc và áp xe ổ bụng gây bởi các vi khuẩn kỵ khí nhạy cảm - Nhiễm khuẩn huyết - Nhiễm trùng xương và khớp kể cả viêm xương tủy cấp
Cách dùng Unilimadin 300mg
Người lớn: tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch Nhiễm trùng nặng: 600-1200mg/ngày chia làm 2,3 hoặc 4 lần Nhiễm trùng nặng hơn: 1200-2700mg/ngày chia làm 2,3 hoặc 4 lần Đối với các nhiễm trùng trầm trọng hơn có thể phải tăng liều. Trường hợp đe dọa đến tính mạng do vi khuẩn hiếu khí hoặc kỵ khí liều có thể được tăng lên. Các liều lên tới 4800mg mỗi ngày truyền tĩnh mạch cho người lớn. Tiêm bắp liều lớn hơn 600mg một lần không được khuyến cáo. Thuốc có thể được truyền tĩnh mạch nhanh liều đầu tiên sau đó truyền tĩnh mạch liên tục như sau: Để duy trì nồng độ clindamycin trong huyết thanh Tốc độ truyền nhanh Tốc độ truyền duy trì Trên 4 µg/ml 10mg/phút trong 30 phút 0.75mg/phút Trên 5 µg/ml 15mg/phút trong 30 phút 1.00mg/phút Trên 6 µg/ml 20mg/phút trong 30 phút 1.25mg/phút Trẻ sơ sinh nhỉ hơn 1 tháng tuổi: tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch 15-20mg/kg/ngày chia 3 hoặc 4 lần Bệnh nhi trên 1 tháng tuổi đến 16 tuổi: tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch 20-40mg/kg/ngày chia 3 hoặc 4 lần Trong trường hợp nhiễm trùng do streptococcus huyết giải beta, nên tiếp tục điều trị ít nhất 10 ngày Sự pha loãng tốc độ truyền: Thuốc phải được pha loãng trước khi dùng đường tĩnh mạch. Nồng độ của clindamycin trong chất pha loãng để tiêm truyền không nên quá 18mg/ml. Tốc độ truyền không nên quá 30mg/phút. Sự pha loãng với tốc độ truyền như sau: Liều Chất pha loãng Thời gian 300mg 50ml 10 phút 600mg 50ml 20 phút 900mg 50-100ml 30 phút 1200mg 100ml 40 phút Truyền 1h nhiều hơn 1200mg thì không được khuyến cáo Khi pha loãng theo sự hướng dẫn ở trên thuốc giữ được ổn định trong 16 ngày nếu bảo quản ở nhiệt độ phòng (25 độ C) hay trong 32 ngày nếu bảo quản trong tủ lạnh 4 độ C, hoặc trong 8 tuần nếu bảo quản trong điều kiện đông lạnh (-10 độ C)
Chống chỉ định với Unilimadin 300mg
Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn cảm với các chế phẩm chứa Clindamycin hay Lincomycin
Tương tác thuốc của Unilimadin 300mg
Clindamycin có đặc tính ức chế thần kinh cơ mà có thể làm tăng tác dụng của các thuốc ức chế thần kinh cơ khác. Vì thế nên dùng thận trọng cho những bệnh nhân đang dùng những thuốc này. Trên in vitro cho thấy có sự đối kháng giữa clindamycin và erythromycin, do đó 2 thuốc này không nên dùng đồng thời.
Tác dụng phụ của Unilimadin 300mg
Tiêu hóa: viêm kết tràng do kháng sinh, viêm kết tràng màng giả, đau bụng, buồn nôn, nôn. Phản ứng quá mẫn: ban đỏ, dát sần và mề đay đã xảy ra trong khi điều trị, ban đỏ trên da giống dạng sởi ở mức nhẹ đến trung bình, hiếm khi xảy ra ban đỏ đa hình. Một vài dạng giống hội chứng Stevens-Johnson được ghi nhận là do clindamycin. Một vài trường hợp phản ứng phản vệ được báo cáo. Nếu phản ứng quá mẫn xảy ra nên ngưng dùng thuốc. Da và màng nhầy: Ngứa, viêm âm đạo và hiếm khi viêm da tróc vảy được báo cáo Gan: vàng da và các bất thường trong các thử nghiệm về chức năng gan đã xảy ra khi điều trị clindamycin Chất tạo huyết: tăng bạch cầu ưa eosin và giảm bạch cầu trung tính thoáng qua đã được ghi nhận. Một vài báo cáo về mất bạch cầu hạt và giảm lượng tiểu cầu Các phản ứng tại chỗ: đau cứng vùng tiêm, áp xe vùng tiêm đã được báo cáo sau khi tiêm bắp và viêm tĩnh mạch huyết khối sau khi tiêm tĩnh mạch. Các phản ứng này có thể giảm đến mức tối thiểu hoặc tránh bằng cách tiêm bắp sâu và tránh dùng kéo dài việc đặt catheter vào trong tĩnh mạch. Cơ xương: Hiễm khi viêm đa khớp Tim mạch: Hiếm gặp ngừng tim phổi và hạ huyết áp sau khi dùng đường tĩnh mạch quá nhanh
Đề phòng khi dùng Unilimadin 300mg
Cảnh giác: Viêm kết tràng màng giả đã được ghi nhận gần như với các tác nhân kháng khuẩn, kể cả clindamycin và có thể thay đổi mức độ trầm trọng từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Vì thế, cần phải nghĩ đến chuẩn đoán này ở những bệnh nhân bị tiêu chảy sau khi dùng các tác nhân kháng khuẩn Việc điểu trị với các tác nhân kháng khuẩn làm thay đổi hệ vi khuẩn bình thường ở kết tràng và có thể cho phép sự tăng trưởng quá mức của clostridia. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng độc tố do clostridium difficile là nguyên nhân chính gây viêm kết tràng do kháng sinh Sau khi chuẩn đoán viêm kết tràng màng giả nhẹ thường đáp ứng với việc ngưng thuốc. Trường hợp từ trung bình đến nặng, nên kiểm soát dịch và chất điện giải, bổ sung protein và điều trị với 1 thuốc kháng khuẩn mà trên lâm sàng có hiệu quả chống lại bệnh viêm keetstrangf do C.difficile Tiêu chảy, viêm kết tràng và viêm kết tràng màng giả đã được quan sát khi bắt đầu điều trị cho đến vài tuần sau khi ngừng điều trị với clindamycin Sự nhạy cảm trước đó đối với thuốc và các chất gây dị ứng khác nên được tìm hiểu kỹ Vì clindamycin không khuếch tán đủ vào dịch não tủy, do đó không nên dùng thuốc này để điều trị viêm màng não. Các phản ứng phản vệ nặng yêu cầu điều trị cấp cứu ngay bằng epinephrine. Cho thở oxy và dùng corticoid đường tĩnh mạch như là sự chỉ định Thận trọng: Nên thận trọng khi kê toa clindamycin cho những bệnh nhân tiền sử bệnh tiêu hóa, đặc biệt là bệnh viêm kết tràng Dùng clindamycin có thể dẫn đến sự tăng trưởng quá mức của những vi khuẩn không nhạy cảm. Nếu sự bội nhiễm xảy ra nên tiến hành điều trị thích hợp theo tình trạng lâm sàng. Thuốc không nên tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch mà không được pha loãng nên được tiêm truyền ít nhất 10-60 phút Không cần thiết phải điều chỉnh liều ở những bệnh nhân bị bệnh thận. bệnh nhân bị bệnh gan từ trung tính đến nặng, sự kéo dài thời gian bán hủy của clindamycin đã xảy ra, nhưng một nghiên cứu dược động học đã cho thấy, khi dùng thuốc mỗi 8h, sự tích tụ hiếm khi xảy ra. Vì thế sự điều chỉnh liều ở bệnh nhân bị gan có thể không cần thiết. Tuy nhiên, việc xác đinh enzym gan nên được thự c hiện định kỳ khi điều trị ở những bệnh nhân bị bệnh gan nặng Nếu trị liệu lâu dài, các thử nghiệm chức năng gan, thận và công thức màu nên được thực hiện định kỳ. Sử dụng cho phụ nữ có thai: Nghiên cứu về sự sinh sản được thực hiện trên chuột lớn và chuột nhắt khi dùng liều tiêm dưới da của clindamycin lên đến 250mg/kg/ngày (gấp 0,9 và 0,5 lần liều khuyến cáo cho người lớn dựa trên mg/m2, tương ứng) cho thấy chứng cứ cả sự gây quái thai Tuy nhiên, chưa có những nghiên cứu được kiểm soát đầy đủ và thích hợp trên phụ nữ có thai. Nghiên cứu về sự sinh sản trên động vật không thể tiên lượng chắc chắn trên người nên thuốc này chỉ nên dùng trong thai kỳ khi thật sự cần thiết. Sự dụng trong thời gian cho con bú: Clindamycin được ghi nhận bài tiết vào sữa từ 0,7 đến 3,8 µg/ml. Thận trọng khi dùng cho phụ nữ đang cho con bú.
Bảo quản Unilimadin 300mg
Bảo quản trong bao bì kín hoàn toàn ở nhiệt độ phòng
Dùng Unilimadin 300mg theo chỉ định của Bác sĩ
Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Clindamycin
Nhóm thuốc
Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Thành phần
Clindamycin (dưới dạng Clindamycin HCl) 300mg
Dược lực của Clindamycin
Clindamycin là kháng sinh họ lincosamid.
Dược động học của Clindamycin
Khi dùng tại chỗ nhiều lần clindamycin phosphate với nồng độ tương đương 10mg/ml clindamycin trong alcol isopropyl và dung môi nước, nồng độ clindamycin hiện diện trong huyết tương rất thấp (0-3mg/ml) và dưới 0,2% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng clindamycin. - Hấp thu: Clindamycin có thể uống vì bền vững ở môi trường acid. Nồng độ ức chế tối thiểu 1,6 mcg/ml. khoảng 90% liều uống của clindamycin được hấp thu. - Phân bố: thuốc được phân bố rộng khắp trong các dịch và mô của cơ thể, gồm cả xương, nhưng sự phân bố không đạt được nồng độ có ý nghĩa trong dịch não tuỷ. Hơn 90% clindamycin liên kết với protein huyết tương. - Chuyển hoá: chủ yếu ở gan. - Thải trừ: Khoảng 10% thuốc uống được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng hoạt động hay chuyển hoá và khoảng 4% bài tiết qua phân. Thời gian bán thải của clindamycin từ 2 đến 3 giờ.
Tác dụng của Clindamycin
Clindamycin là kháng sinh thuộc nhóm lincosamid. Tác dụng của clindamycin là liên kết với tiểu phần 50S của ribosom, do đó ức chế tổng hợp protein của vi khuẩn. Clindamycin có tác dụng kìm khuẩn ở nồng độ thấp và diệt khuẩn ở nông độ cao. Cơ chế kháng thuốc của vi khuẩn đối với clindamycin là methyl hoá RNA trong tiểu phần 50S của ribosom của vi khuẩn, kiểu kháng này thường qua trung gian plasmid. Có sự kháng chéo giữa clindamycin và erythromycin, vì những thuốc này tác dụng lên cùng một vị trí của ribosom vi khuẩn. Tác dụng in vitro của clindamycin đối với các vi khuẩn sau: - Cầu khuẩn gram dương ưa khí: Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis, Streptococcus (trừ S. faecalis), Pneumococcus. - Trực khuẩn gram âm kỵ khí: Bacteroides(B. fragilis) và Fusobacterium spp. - Trực khuẩn gram dương kỵ khí không sinh nha bào: Propionibacterium, Eubacterium và Actinomyces spp. - Cầu khuẩn gram dương kị khí: Peptococcus và peptostreptococcus spp, Clostridium perfringens( trừ C. sporogenes và C. tertium). - các vi khuẩn khác: Chlamydia trachomatis, Toxoplasma gondii, Plasmodium falciparum, Pneumocystis carinii, Gardnerella vaginalis., Mycoplasma brominn. Các loại vi khuẩn sau đây thường kháng clindamycin: các trực khuẩn gram âm ưa khí, Streptococcus faecalis, Norcardia sp, Neisseria meningitidis, Staphylococcus aureus kháng methicillin, Haemophilus influenzae. Mặc dù clindamycin phosphate không có hoạt tính in vitro, sự thủy phân nhanh chóng in vivo làm chuyển hợp chất thành dạng clindamycin có hoạt tính kháng khuẩn. Phosphatase trên da thủy phân clindamycin phosphate thành clindamycin base. Clindamycin cho thấy in vitro hoạt tính chống lại vi khuẩn Propionibacterium acnes được cô lập. Ðiều này có thể giải thích cho sự sử dụng thành công của thuốc trong mụn trứng cá. Thêm vào đó, clindamycin có hoạt tính kháng khuẩn in vitro rộng rãi đã được mô tả trong toa hướng dẫn sử dụng thuốc trong hộp của chế phẩm uống và tiêm. Clindamycin có hoạt tính lên nhân trứng cá ở bệnh nhân bị mụn trứng cá. Nồng độ trung bình của kháng sinh khảo sát được trong nhân trứng cá sau khi dùng Clindamycin phosphate 4 tuần là 597mcg/g chất nhân trứng cá (0-1490). In vitro clindamycin ức chế tất cả các mẫu cấy thử nghiệm của Propionibacterium acnes (MIC 0,4mcg/ml). Các acide béo tự do trên bề mặt da làm giảm khoảng 14% còn 2% tác dụng của thuốc.
Chỉ định khi dùng Clindamycin
Vì có nguy cơ cao gây viêm đại tràng giả mạc (xem tác dụng không mong muốn), nên clindamycin không phải là thuốc được lựa chọn đầu tiên.Nên dành thuốc này để điều trị những bệnh nhiễm vi khuẩn nhạy cảm với clindamycin như Bacteroides fragilis, Staphylococcus aureus và đặc biệt điều trị những người bệnh bị dị ứng với penicilin. Clindamycin được dùng trong những trường hợp sau:- Phòng ngừa viêm màng trong tim hoặc nhiễm khuẩn do cấy ghép phẫu thuật cho những người bệnh dị ứng với penicilin hoặc những người đã điều trị lâu bằng penicilin.- Viêm phổi sặc và áp xe phổi, nhiễm khuẩn đường hô hấp nặng do các vi khuẩn kỵ khí, Streptococcus, Staphylococcus và Pneumococcus.- Nhiễm khuẩn trong ổ bụng như viêm phúc mạc và áp xe trong ổ bụng.- Nhiễm khuẩn vết thương mưng mủ (phẫu thuật hoặc chấn thương).- Nhiễm khuẩn máu.- Sốt sản (đường sinh dục), nhiễm khuẩn nặng vùng chậu hông và đường sinh dục nữ như: viêm màng trong tử cung, áp xe vòi trứng không do lậu cầu, viêm tế bào chậu hông, nhiễm khuẩn băng quấn ở âm đạo sau khi phẫu thuật do vi khuẩn kỵ khí.- Chấn thương xuyên mắt.- Trứng cá do vi khuẩn đã kháng lại các kháng sinh khác.- Hoại thư sinh hơi.
Cách dùng Clindamycin
Thời gian điều trị với clindamycin tùy thuộc vào loại bệnh nhiễm khuẩn và mức độ nặng nhẹ của bệnh. Trong các nhiễm khuẩn do các Streptococcus tan máu beta nhóm A, điều trị clindamycin phải tiếp tục ít nhất 10 ngày. Trong các nhiễm khuẩn nặng như viêm màng trong tim hoặc viêm xương tủy, phải điều trị ít nhất là 6 tuần.Thuốc uống được sử dụng với liều 150 - 300 mg clindamycin, 6 giờ/ lần. Liều 450 mg, 6 giờ/ lần nếu nhiễm khuẩn nặng.Liều uống đối với trẻ em là 3 - 6 mg/ kg thể trọng, 6 giờ/ lần. Trẻ em dưới 1 tuổi hoặc cân nặng dưới 10 kg dùng 37,5 mg, 8 giờ/ lần.
Thận trọng khi dùng Clindamycin
Chú ý đề phòng: Clindamycin dùng đường tiêm hay đường uống có thể gây viêm đại tràng nặng có thể đưa đến tử vong. Dùng tại chỗ có thể đưa đến sự hấp thu kháng sinh qua bề mặt da. Chứng tiêu chảy, tiêu chảy có máu hay viêm đại tràng (bao gồm có viêm đại tràng giả mạc) đã được báo cáo xuất hiện khi có sử dụng clindamycin tại chỗ và toàn thân. Các triệu chứng có thể xảy ra vài ngày, vài tuần, hay vài tháng sau khi bắt đầu dùng thuốc. Cũng có trường hợp quan sát được sự xuất hiện các triệu chứng này vài tuần sau khi ngưng thuốc. Nghiên cứu cho thấy có một hay nhiều chất độc sản xuất do Clostridium difficile là nguyên nhân chính gây ra viêm đại tràng do sử dụng kháng sinh. Chứng viêm đại tràng thường đặc trưng bởi tiêu chảy trầm trọng dai dẳng và co thắt bụng dữ dội và có thể đi kèm với đi tiêu ra máu và chất nhầy. Viêm đại tràng giả mạc có thể chẩn đoán được bằng nội soi. Nên ngưng thuốc khi bị tiêu chảy nặng. Nên xem xét áp dụng nội soi đại tràng trong trường hợp tiêu chảy trầm trọng. Các tác nhân kháng nhu động, như thuốc phiện và diphenoxylate với atropin có thể làm kéo dài và/hoặc trầm trọng căn bệnh hơn. Vancomycin được tìm thấy có tính hữu hiệu trong việc điều trị viêm đại tràng giả mạc đi kèm với sự sử dụng kháng sinh do Clostridium difficile. Liều thông thường cho người lớn là uống 500mg-2g vancomycin mỗi ngày, chia làm 3-4 lần, dùng trong 7-10 ngày. Các trường hợp viêm đại tràng nhẹ có thể đáp ứng với việc ngưng thuốc. Nên kiểm soát ngay lập tức các trường hợp trung bình và nặng bằng cung cấp nước, chất điện giải và protein như được chỉ định. Nhựa cholestyramine và colestipol cho thấy có khả năng bao gắn độc chất in vitro. Nếu phải dùng đồng thời cả hai chất nhựa và vancomycin, nên cách xa khoảng thời gian dùng hai loại thuốc. Các corticoid toàn thân và thụt ứ động corticoid có thể giúp làm giảm chứng viêm đại tràng. Nên cẩn thận xem xét về các quá mẫn trước đó với thuốc và những tác nhân gây dị ứng khác. Thận trọng lúc dùng: Clindamycin phosphate chứa một chất alcol base có thể gây bỏng và kích ứng mắt. Trong trường hợp vô ý tiếp xúc thuốc với các bề mặt nhạy cảm (mắt, da bị tróc, niêm mạc), rửa bề mặt này với lượng lớn nước mát. Dung dịch có vị khó chịu và nên cẩn thận khi bôi thuốc quanh miệng. Nên cẩn thận khi chỉ định Clindamycin phosphate cho người có tạng dị ứng. LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ Tính an toàn của Clindamycin phosphate trong thai kỳ chưa được thiết lập. Không biết được clindamycin có tiết qua sữa mẹ hay không khi dùng Clindamycin phosphate. Tuy nhiên, việc sử dụng clindamycin đường uống và tiêm đã được báo cáo có sự xuất hiện thuốc trong sữa. Theo quy luật chung, không nên cho con bú khi bệnh nhân dùng thuốc vì có nhiều thuốc được tiết ra qua sữa mẹ.
Chống chỉ định với Clindamycin
Bệnh nhân mẫn cảm với clindamycin, lincomycin hay các thành phần khác của thuốc
Tương tác thuốc của Clindamycin
Clindamycin làm tăng tác động ức chế thần kinh cơ của các tác nhân khác có tác động ức chế thần kinh cơ. In vitro cho thấy có tác động đối kháng giữa Clindamycin và Erythromycin, có phản ứng chéo giữa Clindamycin và Lincomycin. Clindamycin làm giảm tác dụng của thuốc tránh thai steroid.
Tác dụng phụ của Clindamycin
Tác dụng phụ có thể xảy ra như đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn, nôn; nổi mẫn, hồng ban, ngứa Một vài trường hợp gây viêm ruột kết giả mạc. Ảnh hưởng trên huyết học: giảm bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu ái toan, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu. Thông báo cho bác sỹ khi xảy ra các tác dụng ngoại ý
Đề phòng khi dùng Clindamycin
Sử dụng thận trọng ở trẻ em > 1 tháng tuổi, người già, bệnh nhân có bệnh đường tiêu hóa. Cần theo dõi chức năng gan thận cũng như các xét nghiệm tế bào máu khi điều trị dài ngày. Do khả năng bị viêm ruột, trước khi chỉ định dùng cần xác định tình trạng nhiễm trùng.