Urokinase là một protease nhân tạo được phân lập từ nuôi cấy tế bào thận của người. Urokinase là một thuốc làm tan huyết khối, tác động bằng cách hòa tan các cục máu đông.
Urokinase được sử dụng để làm tiêu cục máu đông làm nghẽn mạch phổi.
Urokinase cũng có thể được sử dụng cho các mục đích khác không được liệt kê trong hướng dẫn sử dụng thuốc này.
Urokinase được sử dụng bằng đường tiêm tĩnh mạch. Bạn sẽ được tiêm thuốc tại phòng khám hoặc bệnh viện.
Urokinase được tiêm chậm, thường trong khoảng 12 giờ bằng một máy bơm truyền liên tục.
Nhịp thở, huyết áp, nồng độ oxy, và các dấu hiệu sinh tồn khác sẽ được theo dõi chặt chẽ trong thời gian sử dụng urokinase.
Bảo quản bột pha tiêm ở 2-8 độ, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn
Liều thông thường cho người lớn bị nhồi máu cơ tim:
Ly giải huyết khối động mạch vành:
Trước khi bắt đầu tiêm urokinase, nên tiêm tĩnh mạch bolus heparin từ 2500-10.000 UI. Điều trị trước với heparin nên được xem xét khi tính toán liều heparin.
Điều trị tan huyết khối hệ thống:
Tiêm tĩnh mạch một lần liều 1-2.000.000 UI trong 15-30 phút. Tốc độ tiêm bị giới hạn bởi các tác dụng phụ (sốt, ớn lạnh, rét run), và có thể cần giảm ở một số bệnh nhân. Liều dùng đến 3.000.000 UI đã được sử dụng để điều trị nhồi máu cơ tim cấp tính (AMI).
Để xác định đáp ứng với urokinase, các nhà sản xuất khuyến cáo chụp mạch máu nhiều lẫn, ở những khoảng cách 15 phút. Động mạch vành được mở thông tối đa, thường 15-30 phút sau khi bắt đầu mở.
Tiêm trực tiếp vào trong động mạch vành:
Sau tiêm tĩnh mạch bolus heparin, có thể tiêm urokinase vào động mạch nút với tốc độ 6000 UI/ phút đến 2 giờ, với tổng liều trung bình là 500.000 UI.
Ngoài ra, một số nghiên cứu đã báo cáo việc truyền urokinase ở tốc độ 20.000-25.000 UI/ phút trong 10-20 phút đến một liều tổng cộng 250.000-500.000 UI. Việc điều trị trong mạch vành bằng urokinase trong chứng nhồi máu cơ tim cấp tính “xuyên thành” tiến triển bảo vệ được các mô cơ tim không được chứng minh, mà cả tác dụng làm giảm tỷ lệ tử vong cũng vậy.
Điều trị bằng heparin (mà không dùng liều nạp) được khuyến cáo khi thời gian thrombin giảm xuống dưới hai lần giá trị kiểm soát bình thường.
Liều thông thường cho người lớn bị nghẽn mạch phổi:
Liều thông thường cho người lớn bị huyết khối tĩnh mạch sâu:
Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.
Urokinase có những dạng và hàm lượng sau:
Khi quyết định sử dụng một loại thuốc, phải cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích khi dùng thuốc. Bạn và bác sĩ sẽ xem xét và đưa ra quyết định. Đối với thuốc này, các điều sau đây cần được xem xét:
Dị ứng
Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn đã từng có bất kỳ phản ứng bất thường hoặc dị ứng với thuốc này hoặc bất kỳ loại thuốc khác, hay nếu bạn có bất kỳ dị ứng nào khác, chẳng hạn như với các loại thực phẩm, thuốc nhuộm, chất bảo quản, hoặc động vật. Đối với sản phẩm không kê toa, đọc kĩ thành phần thuốc ghi trên nhãn hoặc bao bì.
Trẻ em
Những nghiên cứu thích hợp đã không được thực hiện xác định mối liên hệ của tuổi và tác dụng của urokinase ở trẻ em. An toàn và hiệu quả chưa được chứng minh.
Người cao tuổi
Không có thông tin nào về mối liên hệ của tuổi tác và tác dụng của urokinase ở những người cao tuổi.
Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc B đối với thai kỳ, theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA).
Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Dùng thuốc này cùng với bất cứ thuốc nào trong những thuốc sau đây không được khuyến cáo, nhưng có thể cần thiết trong một vài trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng nhau, bác sĩ của bạn có thể thay đổi liều hoặc tần suất sử dụng một hoặc hai loại thuốc:
Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:
Đến bệnh viện ngay lập tức nếu bạn có bất cứ dấu hiệu nào của một phản ứng dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.
Hãy báo cho bác sĩ nếu bạn mắc một trong các tác dụng phụ nghiêm trọng như:
Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.