Điều trị hội chứng tăng sản lành tính ở tuyến tiền liệt (BPH).Tamsulosin không được dùng để điều trị cao huyết áp.
Cách dùng Uronal SR
Đường uống.Cách dùng: Không được nghiền, nhai hay mở viên nang Tamsulosin.Liều lượng:0,4 mg Tamsulosin HCl (1 viên) 1 lần mỗi ngày. Nên uống thuốc khoảng 30 phút sau bữa ăn, vào cùng thời điểm trong ngày.Đối với những bệnh nhân không đáp ứng với liều điều trị 0,4 mg trong vòng từ 2 đến 4 tuần, có thể tăng đến 0,8 mg Tamsulosin HCl mỗi ngày. Nếu ngưng hay gián đoạn điều trị vài ngày ở liều 0,4 hoặc 0,8 mg, khi dùng lại phải bắt đầu với liều 0,4 mg mỗi ngày.- Người lớn tuổi: Không cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân trên 55 tuổi.- Rối loạn chức năng thận: Không cần điều chỉnh liều Tamsulosin HCl ở bệnh nhân suy thận. Tuy nhiên, chưa có báo cáo về việc sử dụng Tamsulosin HCl ở những bệnh nhân bị bệnh thận giai đoạn cuối (độ thanh thải creatinine > 10 ml/phút/1,73 m2).- Rối loạn chức năng gan mức độ vừa: Không cần điều chỉnh liều.Quá liềuQuá liều tamsulosin HCl có thể dẫn đến nguy cơ hạ huyết áp.Điều trị chủ yếu là nâng đỡ hệ tim mạch, phục hồi huyết áp, điều hòa nhịp tim bằng cách giữ bệnh nhân ở tư thế ngửa. Nếu phương pháp này không hiệu quả, có thể chỉ định truyền dịch, dùng thuốc co mạch nếu cần và theo dõi chặt chẽ chức năng thận.
Chống chỉ định với Uronal SR
Suy gan nặng. Tiền sử quá mẫn với Tamsulosin HCl hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Tương tác thuốc của Uronal SR
- Thuốc kháng thụ thể alpha-adrenergic: tác động hiệp lực. Không nên dùng chung tamsulosin HCl với các thuốc kháng thụ thể alpha-adrenergic khác. - Cimetidin: Tăng nồng độ tamsulosin HCl trong huyết tương. Dùng tamsulosin HCl với cimetidin phải hết sức thận trọng, đặc biệt khi sử dụng liều cao hơn 0,4 mg. - Warfarin: nghiên cứu in vitro và in vivo về tương tác thuốc giữa tamsulosin HCl và warfarin vẫn chưa đi đến kết luận. Cần hết sức thận trọng khi dùng chung tamsulosin HCl với warfarin. - Nifedipin, Atenolol, Enalapril: Không thay đổi huyết áp hoặc nhịp tim nên không cần chỉnh liều. - Digoxin và theophyllin: Không thay đổi dược động học của digoxin và theophyllin nên không cần chỉnh liều. - Furosemid: Giảm nồng độ Tamsulosin HCl trong huyết tương.
Tác dụng phụ của Uronal SR
Đau đầu, nhiễm trùng, suy nhược, đau lưng, đau ngực, choáng váng, lơ mơ, mất ngủ, giảm ham muốn tình dục (libido), viêm mũi, viêm hầu họng, ho nhiều, viêm xoang, tiêu chảy, buồn nôn, bệnh răng miệng, bất thường trong xuất tinh, mờ mắt
Đề phòng khi dùng Uronal SR
- Ung thư tuyến tiền liệt và hội chứng tăng sản lành tính ở tuyến tiền liệt có cùng triệu chứng và thường tồn tại đồng thời. Do đó, bệnh nhân cần được kiểm tra trước khi bắt đầu điều trị với Tamsulosin để loại trừ khả năng bị ung thư tuyến tiền liệt. - Dùng Tamsulosin có thể xuất hiện các triệu chứng của hạ huyết áp thế đứng (choáng váng, chóng mặt). - Như các thuốc chẹn thụ thể alpha-adrenergic khác, Tamsulosin HCl có nguy cơ gây bất tỉnh ở một số bệnh nhân. Bệnh nhân cần được cảnh báo về nguy cơ này. Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc Bệnh nhân khi điều trị với tamsulosin HCl cần được thông báo về một số triệu chứng liên quan đến hạ huyết áp thế đứng như choáng váng và nên thận trọng khi lái xe hay vận hành máy móc.
Dùng Uronal SR theo chỉ định của Bác sĩ
Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Tamsulosin
Nhóm thuốc
Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
Thành phần
Tamsulosin hydrochloride
Dược lực của Tamsulosin
Tamsulosin HCl là dẫn chất của sulfamoyl phenethylamin. Tamsulosin HCl là chất đối kháng thụ thể alpha1, có tác dụng chọn lọc trên thụ thể alpha 1 ở tuyến tiền liệt của người. Khoảng 70% các thụ thể alpha 1 ở tuyến tiền liệt của người là thụ thể alpha 1A. Tế bào cơ trơn được điều khiển bằng cách kích thích thụ thể alpha 1 của hệ thần kinh giao cảm, vốn có rất nhiều ở tuyến tiền liệt, nang tuyến, đường niệu và cổ bàng quang. Khi những thụ thể này bị khóa lại sẽ giải phóng các cơ trơn ở tuyến tiền liệt và cổ bàng quang khỏi trạng thái kích thích, kết quả là tăng tốc độ chảy của nước tiểu và giảm bớt hội chứng tăng sản lành tính ở tuyến tiền liệt (BPH).
Dược động học của Tamsulosin
Tamsulosin HCl được hấp thu gần như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Mức độ và tỉ lệ hấp thu giảm bởi thức ăn. Khoảng 99% Tamsulosin HCl gắn với protein huyết tương. Khi dùng Tamsulosin HCl dạng phóng thích có kiểm soát, nồng độ đỉnh trong huyết tương xuất hiện sau 6 giờ dùng thuốc đơn liều và thời gian bán hủy biểu kiến khoảng từ 10 đến 15 giờ. Thuốc chuyển hóa chậm ở gan do cytochrome P450 isoenzymes CYP2D6 và CYP3A4, đào thải chủ yếu qua thận dưới dạng chất chuyển hóa và một phần dưới dạng không đổi.
Tác dụng của Tamsulosin
Tamsulosin ức chế Alpha này có thể dùng điều trị u lành tiền liệt tuyến ở bệnh nhân không bị cao huyết áp đi kèm.Tamsulosin ức chế alpha gây giảm áp bằng cách ức chế thụ thể alpha ở cơ trơn của mạch máu ngoại biên tại khắp các mô cơ thể. Thụ thể alpha là một bộ phận của hệ giao cảm, giống như thụ thể bêta. Tuy nhiên, thụ thể alpha lại gây co mạch ngoại biên. Do đó, ức chế alpha sẽ gây dãn mạch và từ đó giảm áp.
Chỉ định khi dùng Tamsulosin
Điều trị hội chứng tăng sản lành tính ở tuyến tiền liệt (BPH).Tamsulosin không được dùng để điều trị cao huyết áp.
Cách dùng Tamsulosin
Đường uống.Cách dùng: Không được nghiền, nhai hay mở viên nang Tamsulosin.Liều lượng:0,4 mg Tamsulosin HCl (1 viên) 1 lần mỗi ngày. Nên uống thuốc khoảng 30 phút sau bữa ăn, vào cùng thời điểm trong ngày.Đối với những bệnh nhân không đáp ứng với liều điều trị 0,4 mg trong vòng từ 2 đến 4 tuần, có thể tăng đến 0,8 mg Tamsulosin HCl mỗi ngày. Nếu ngưng hay gián đoạn điều trị vài ngày ở liều 0,4 hoặc 0,8 mg, khi dùng lại phải bắt đầu với liều 0,4 mg mỗi ngày.- Người lớn tuổi: Không cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân trên 55 tuổi.- Rối loạn chức năng thận: Không cần điều chỉnh liều Tamsulosin HCl ở bệnh nhân suy thận. Tuy nhiên, chưa có báo cáo về việc sử dụng Tamsulosin HCl ở những bệnh nhân bị bệnh thận giai đoạn cuối (độ thanh thải creatinine > 10 ml/phút/1,73 m2).- Rối loạn chức năng gan mức độ vừa: Không cần điều chỉnh liều.Quá liềuQuá liều tamsulosin HCl có thể dẫn đến nguy cơ hạ huyết áp.Điều trị chủ yếu là nâng đỡ hệ tim mạch, phục hồi huyết áp, điều hòa nhịp tim bằng cách giữ bệnh nhân ở tư thế ngửa. Nếu phương pháp này không hiệu quả, có thể chỉ định truyền dịch, dùng thuốc co mạch nếu cần và theo dõi chặt chẽ chức năng thận.
Thận trọng khi dùng Tamsulosin
- Ung thư tuyến tiền liệt và hội chứng tăng sản lành tính ở tuyến tiền liệt có cùng triệu chứng và thường tồn tại đồng thời. Do đó, bệnh nhân cần được kiểm tra trước khi bắt đầu điều trị với Tamsulosin để loại trừ khả năng bị ung thư tuyến tiền liệt. - Dùng Tamsulosin có thể xuất hiện các triệu chứng của hạ huyết áp thế đứng (choáng váng, chóng mặt). - Như các thuốc chẹn thụ thể alpha-adrenergic khác, Tamsulosin HCl có nguy cơ gây bất tỉnh ở một số bệnh nhân. Bệnh nhân cần được cảnh báo về nguy cơ này. Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc Bệnh nhân khi điều trị với tamsulosin HCl cần được thông báo về một số triệu chứng liên quan đến hạ huyết áp thế đứng như choáng váng và nên thận trọng khi lái xe hay vận hành máy móc.
Chống chỉ định với Tamsulosin
Suy gan nặng. Tiền sử quá mẫn với Tamsulosin HCl hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Tương tác thuốc của Tamsulosin
- Thuốc kháng thụ thể alpha-adrenergic: tác động hiệp lực. Không nên dùng chung tamsulosin HCl với các thuốc kháng thụ thể alpha-adrenergic khác. - Cimetidin: Tăng nồng độ tamsulosin HCl trong huyết tương. Dùng tamsulosin HCl với cimetidin phải hết sức thận trọng, đặc biệt khi sử dụng liều cao hơn 0,4 mg. - Warfarin: nghiên cứu in vitro và in vivo về tương tác thuốc giữa tamsulosin HCl và warfarin vẫn chưa đi đến kết luận. Cần hết sức thận trọng khi dùng chung tamsulosin HCl với warfarin. - Nifedipin, Atenolol, Enalapril: Không thay đổi huyết áp hoặc nhịp tim nên không cần chỉnh liều. - Digoxin và theophyllin: Không thay đổi dược động học của digoxin và theophyllin nên không cần chỉnh liều. - Furosemid: Giảm nồng độ Tamsulosin HCl trong huyết tương.
Tác dụng phụ của Tamsulosin
Đau đầu, nhiễm trùng, suy nhược, đau lưng, đau ngực, choáng váng, lơ mơ, mất ngủ, giảm ham muốn tình dục (libido), viêm mũi, viêm hầu họng, ho nhiều, viêm xoang, tiêu chảy, buồn nôn, bệnh răng miệng, bất thường trong xuất tinh, mờ mắt