Vắc xin 3 trong 1 MMR

Vắc xin 3 trong 1 MMR là một vắc xin sống, giảm độc lực. Vắc xin được tiêm để phòng ngừa 3 bệnh sởi, quai bị và rubella. Người lớn và trẻ trên 12 tháng tuổi được khuyến khích tiêm chủng vắc xin 3 trong 1 MMR.

Nhóm thuốc
Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn
Dạng bào chế
Vắc xin 3 trong 1 có dạng dung môi.
Tác dụng của Vắc xin 3 trong 1 MMR

Vắc xin 3 trong 1 MMR là một vắc xin sống, giảm độc lực. Vắc xin được tiêm để phòng ngừa 3 bệnh sởi, quai bị và rubella.

Người lớn và trẻ trên 12 tháng tuổi được khuyến khích tiêm chủng vắc xin 3 trong 1 MMR.

  • Người mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của vắc xin
  • Phụ nữ mang thai
  • Người đang bị sốt, có bệnh đường hô hấp hoặc mắc các bệnh nhiễm trùng đang tiến triển
  • Người mắc bệnh lao đang tiến triển mà chưa được điều trị
  • Người bị suy giảm miễn dịch hoặc đang dùng các thuốc ức chế miễn dịch, ngoại trừ đối tượng đang dùng corticoid làm liệu pháp thay thế như trong bệnh Addison
  • Người bị rối loạn về máu, bệnh bạch cầu, u hạch ở mọi thể hoặc những khối u tân sinh ác tính khác có ảnh hưởng tới tủy xương hoặc tới hệ bạch huyết.
Cách dùng Vắc xin 3 trong 1 MMR

Liều dùng cho mọi lứa tuổi là 0,5ml, được tiêm dưới da hoặc tiêm bắp. Bác sĩ sẽ tiêm vắc xin vào đùi trước của trẻ nhỏ, vùng cơ delta của trẻ lớn, thiếu niên và người trường thành. Tuy nhiên, bác sĩ sẽ không tiêm bắp cho người bị suy giảm tiểu cầu hoặc rối loạn đông máu.

 

Tương tác thuốc của Vắc xin 3 trong 1 MMR

Bạn hãy liên hệ với bác sĩ để biết thêm thông tin chi tiết.

Tác dụng phụ của Vắc xin 3 trong 1 MMR

Các tác dụng phụ thường gặp như đau nhức, rát bỏng tại nơi tiêm trong thời gian ngắn.

Các tác dụng phụ ít gặp hơn như:

  • Sốt từ 38,3°C trở lên
  • Da nổi ban đỏ dạng sởi, có thể lan tỏa, có thể xảy ra trong ngày 5-12 sau khi tiêm.

Các tác dụng phụ hiếm gặp như:

  • Hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, nổi mụn nước tại chỗ tiêm, sưng nề, ngứa, nốt phỏng và đỏ da tại nơi tiêm, mề đay, ban đỏ, quầng cứng.
  • Đau họng, khó chịu, sởi không điển hình, ngất, dễ bị kích thích.
  • Viêm mạch, bệnh lý hạch khu trú tại vùng, giảm tiểu cầu, ban xuất huyết.
  • Viêm tuyến mang tai, buồn nôn, nôn, tiêu chảy.
  • Viêm phổi, ho, viêm mũi, co thắt phế quản.
  • Viêm mào tinh hoàn, viêm tinh hoàn.
  • Phù mạch thần kinh, viêm dây thần kinh, hội chứng Guillain-Barre, mất điều hòa vận động, viêm não, viêm thần kinh thị giác, viêm thị thần kinh sau nhãn cầu, viêm gai thị, viêm võng mạc, viêm kết mạc, liệt nhãn cầu, viêm tai giữa, điếc thần kinh.
  • Đau khớp và/hoặc viêm khớp.
  • Sốt, co giật ở trẻ em, nhức đầu, choáng váng.