Vắc-xin bệnh dại

Nhóm thuốc
Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn
Tác dụng của Vắc-xin bệnh dại

Vắc-xin bệnh dại là một loại vắc-xin chứa virus đã được bất hoạt dùng để tạo miễn dịch chủ động chống lại bệnh dại.

Vắc-xin bệnh dại cũng có thể được sử dụng trước và sau khi phơi nhiễm. Đối với tiêm chủng sau khi phơi nhiễm, vắc-xin dại thường được sử dụng chung với globulin miễn dịch bệnh dại vì phải mất khoảng 7-10 ngày để kháng thể đặc trị phát triển.

Đọc kỹ thông tin hướng dẫn sử dụng thuốc được cung cấp bởi dược sĩ trước khi bạn bắt đầu sử dụng thuốc này và mỗi lần sử dụng lại. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào, hãy tham khảo ý kiến tư vấn từ bác sĩ hoặc dược sĩ.

Trước khi pha chế vắc-xin: Bảo quản ở nhiệt độ 20C – 80C, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Sau khi pha chế vắc xin, sử dụng dụng dịch được pha chế ngay lập tức. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Cách dùng Vắc-xin bệnh dại

Liều dùng Vắc-xin bệnh dại cho người lớn như thế nào?

Người lớn

Tiêm vắc-xin sau khi phơi nhiễm:

Liệu trình ban đầu gồm 3 liều; 1 ml vào các ngày 0, 7 và 28 (có thể sử dụng liều thứ ba vào ngày 21 nếu cần thiết).

Liều tăng cường: 1 ml dựa trên hàm lượng kháng thể:

  • đối với phơi nhiễm liên tục với dịch bệnh: nên tiến hành xét nghiệm huyết thanh sau mỗi 6 tháng, tiêm chủng khi hàm lượng kháng thể giảm xuống dưới mức cho phép);
  • đối với phơi nhiễm thường xuyên với dịch bệnh: tiêm chủng tăng cường hoặc tiến hành xét nghiệm huyết thanh sau mỗi 2 năm; đối với phơi nhiễm thường xuyên với mầm bệnh: không khuyến cáo).

Tiêm vắc-xin sau khi phơi nhiễm:

Làm sạch vết thương bằng xà phòng và nước ngay lập tức. Tiêm vắc-xin càng sớm càng tốt sau khi phơi nhiễm với dịch bệnh và có thể ngừng tiêm vắc-xin nếu bệnh nhân không có nguy cơ mắc bệnh dại.

  • đối với những người không tiêm chủng ban đầu đầy đủ: 5 liều, mỗi liều 1 ml vào các ngày 0, 3, 7, 14 và 28 (bệnh nhân cũng nên tiêm globulin miễn dịch bệnh dại kèm theo liều đầu tiên);
  • đối với những người đã được tiêm chủng ban đầu: 2 liều, mỗi liều 1 ml vào các ngày 0 và 3.

Người cao tuổi

Tiêm vắc-xin trước khi phơi nhiễm với dịch bệnh:

Liệu trình ban đầu gồm 3 liều; 1 ml vào các ngày 0, 7 và 28 (có thể sử dụng liều thứ ba vào ngày 21 nếu cần thiết).

Liều tăng cường: 1 ml dựa trên hàm lượng kháng thể (đối với phơi nhiễm liên tục với dịch bệnh: nên tiến hành xét nghiệm huyết thanh sau mỗi 6 tháng, tiêm chủng nếu hàm lượng kháng thể giảm xuống dưới mức cho phép;

  • đối với phơi nhiễm thường xuyên với dịch bệnh: tiêm liều tăng cường hoặc tiến hành xét nghiệm huyết thanh sau mỗi 2 năm;
  • đối với phơi nhiễm không thường xuyên với dịch bệnh: không khuyến cáo).

Tiêm vắc-xin sau khi phơi nhiễm với dịch bệnh:

Làm sạch vết thương bằng xà phòng và nước ngay lập tức. Tiêm vắc-xin càng sớm càng tốt sau khi phơi nhiễm với dịch bệnh và có thể ngừng tiêm vắc-xin nếu bệnh nhân không có nguy cơ mắc bệnh dại.

  • đối với những người không tiêm chủng ban đầu đầy đủ: 5 liều, mỗi liều  1 ml vào các ngày 0, 3, 7, 14 và 28 (bệnh nhân cũng nên tiêm globulin miễn dịch bệnh dại kèm theo liều đầu tiên);
  • đối với những người đã được tiêm chủng ban đầu đầy đủ: 2 liều, mỗi liều là 1 ml vào các ngày 0 và 3.

Trẻ em

Tiêm vắc-xin trước khi phơi nhiễm với dịch bệnh:

Liệu trình ban đầu gồm 3 liều; 1 ml vào các ngày 0, 7 và 28 (có thể sử dụng liều thứ ba vào ngày 21 nếu cần thiết).

Liều tăng cường: 1 ml dựa trên hàm lượng kháng thể (đối với Liệu trình ban đầu liên tục với dịch bệnh: nên tiến hành xét nghiệm huyết thanh sau mỗi 6 tháng, tiêm chủng khi hàm lượng kháng thể giảm xuống dưới mức cho phép;

  • đối với phơi nhiễm thường xuyên với dịch bệnh: tiêm liều tăng cường hoặc tiến hành xét nghiệm huyết thanh sau mỗi 2 năm;
  • đối với phơi nhiễm không thường xuyên với dịch bệnh: không khuyến cáo).

Tiêm vắc-xin sau khi phơi nhiễm với dịch bệnh:

Làm sạch vết thương bằng xà phòng và nước ngay lập tức. Tiêm vắc-xin càng sớm càng tốt sau khi phơi nhiễm với dịch bệnh và có thể ngừng tiêm vắc-xin nếu bệnh nhân không có nguy cơ mắc bệnh dại.

  • đối với những người không tiêm chủng ban đầu đầy đủ: 5 liều, mỗi liều là 1 ml vào các ngày 0, 3, 7, 14 và 28 (bệnh nhân cũng nên tiêm globulin miễn dịch bệnh dại kèm theo liều đầu tiên);
  • đối với những người đã được tiêm chủng ban đầu đầy đủ: 2 liều, mỗi liều là 1 ml vào các ngày 0 và 3.

Vắc-xin dại có những hàm lượng sau:

  • Vắc-xin tiêm chủng
Thận trọng khi dùng Vắc-xin bệnh dại

Khả năng mắc phản ứng phức hợp miễn dịch từ 2-21 ngày sau khi dùng các liều tăng cường HDCV (Vắc-xin dại từ nuôi cấy trong tế bào lưỡng bội ở người) với các triệu chứng bao gồm đau khớp, viêm khớp, buồn nôn, khó chịu, phù mạch, sốt và nôn mửa.

Thận trọng khi sử dụng vắc-xin ở những bệnh nhân bị chứng rối loạn chảy máu, bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc chống đông, bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch trầm trọng. Không được sử dụng vắc-xin ở những bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh dại. Việc phòng ngừa phơi nhiễm có thể được bắt đầu bất kể thời gian từ khi phơi nhiễm với dịch bệnh, cho đến khi các dấu hiệu lâm sàng của bệnh dại không còn xuất hiện. Thời kỳ mang thai, đang cho con bú.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ, theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA).

Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

  • A= Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.
Tương tác thuốc của Vắc-xin bệnh dại

Vắc-xin bệnh dại có thể tương tác với thuốc nào?

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Mặc dù một số các loại thuốc không nên được sử dụng chung với nhau, nhưng trong một số trường hợp, hai loại thuốc khác nhau có thể được sử dụng chung với nhau thậm chí nếu xảy ra tương tác thuốc. Trong những trường hợp này, bác sĩ có thể sẽ thay đổi liều lượng thuốc của bạn, hoặc đề nghị các biện pháp đề phòng cần thiết. Thông báo với bác sĩ nếu bạn đang dùng bất kỳ các loại thuốc kê toa hoặc không kê toa nào khác.

Thức ăn và rượu bia có tương tác tới Vắc-xin bệnh dại không?

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến Vắc-xin bệnh dại?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào

Tác dụng phụ của Vắc-xin bệnh dại

Bạn có thể gặp các tác dụng phụ sau đây khi dùng Vắc-xin bệnh dại:

  • đau đầu;
  • choáng váng, khó chịu;
  • đau bụng;
  • buồn nôn;
  • đau cơ;
  • các phản ứng tại nơi tiêm ngừa như ngứa, sưng, đau nhức.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.