Vắc-xin chứa giải độc tố uốn ván, giải độc tố uốn ván hấp phụ gây miễn dịch chủ động với kháng nguyên uốn ván bằng cách kích thích hệ thống miễn dịch sản xuất các kháng độc tố riêng biệt. Thuốc không được chỉ định để điều trị nhiễm trùng uốn ván chủ động.
Đọc thông tin hướng dẫn sử dụng thuốc được cung cấp bởi dược sĩ trước khi bạn bắt đầu sử dụng thuốc và mỗi lần sử dụng lại thuốc. Nếu có bất kì thắc mắc nào, hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.
Bảo quản ở nhiệt độ từ 2 đến 8°C, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Không vứt thuốc vào nhà vệ sinh hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.
Tạo miễn dịch chủ động ngăn ngừa bệnh uốn ván:
Người lớn: Tiêm chủng ban đầu (sử dụng giải độc tố uốn ván hấp phụ qua đường tiêm bắp sâu): tiêm 3 liều, mỗi liều 0,5 ml; liều thứ hai được tiêm sau liều thứ nhất 4-8 tuần và liều thứ ba được tiêm sau liều thứ hai 6-12 tháng. Liều tăng cường (sử dụng giải độc tố uốn ván qua đường tiêm tĩnh mạch/tiêm dưới da hoặc sử dụng giải độc tố uốn ván hấp phụ qua đường tiêm bắp sâu): liều 0,5 ml mỗi 10 năm. Phụ nữ mang thai không hoàn thành tiêm chủng ban đầu ngăn ngừa uốn ván: nếu không đủ thời gian, tiêm 2 liều, mỗi liều cách nhau ít nhất 4 tuần (đợi đến ba tháng thứ hai để giảm nguy cơ cho thai nhi), và liều thứ hai cách ít nhất 2 tuần trước khi sinh.
Dùng đường tiêm.
Dự phòng sau khi phơi nhiễm uốn ván:
Người lớn: Liều tăng cường khẩn cấp 0,5 ml giải độc tố uốn ván (tiêm bắp/tiêm dưới da) hoặc hấp phụ giải độc tố uốn ván (tiềm bắp sâu): nếu trước đó đã được tiêm ít hơn 3 liều chế phẩm chứa giải độc tố uốn ván. Cần thiết dùng liều khẩn cấp nếu vết thương sạch, nhỏ và đã trên 10 năm kể từ khi tiêm chủng ban đầu hoặc liều tăng cường cuối cùng của chế phẩm chứa giải độc tố uốn ván. Đối với tất cả các vết thương khác, cần thiết dùng liều khẩn cấp nếu đã trên 5 năm kể từ khi tiêm chủng ban đầu hoặc liều tăng cường cuối cùng của chế phẩm chứa giải độc tố uốn ván
Trẻ em từ 7 tuổi trở lên: Tiêm chủng ban đầu (sử dụng giải độc tố uốn ván hấp phụ qua đường tiêm bắp sâu): tiêm 3 liều, mỗi liều 0,5 ml; liều thứ hai được tiêm sau liều thứ nhất 4-8 tuần và liều thứ ba được tiêm sau liều thứ hai 6-12 tháng. Liều tăng cường (sử dụng giải độc tố uốn ván qua đường tiêm tĩnh mạch/tiêm dưới da hoặc sử dụng giải độc tố uốn ván hấp phụ qua đường tiêm bắp sâu): liều 0,5 ml mỗi 10 năm.
Vắc-xin có những dạng và hàm lượng sau:
Không dùng đường tiêm tĩnh mạch. Sử dụng đường tiêm dưới da đối với những người bị rối loạn chảy máu. Ngưng tiêm chủng đối với trường hợp bệnh sốt vừa hoặc nặng. Trường hợp mang thai, cho con bú, tiền sử mắc hội chứng Guillian-Barre.
Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ, theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA).
Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.
Các phản ứng nhẹ tại chỗ tiêm như:
Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.