Vasopressin

Nhóm thuốc
Thuốc tim mạch
Tác dụng của Vasopressin

Vasopressin thuộc nhóm thuốc hệ tim mạch và tạo máu, phân nhóm thuốc cầm máu. Vasoppressin là một hình thức nhân tạo của hormone chống lợi tiểu tiết ra từ tuyến yên. Thuốc này tác động lên thận và mạch máu.

Vasopressin giúp ngăn ngừa mất nước từ cơ thể bằng cách giảm lượng nước tiểu và giúp thận hấp thu bớt nước vào cơ thể. Bên cạnh đó, thuốc này cũng làm tăng huyết áp bằng cách thu hẹp các mạch máu.

Vasopressin được sử dụng để điều trị đái tháo đường nhạt, gây ra bởi sự thiếu horone tuyến yên trong cơ thể. Thuốc này cũng được sử dụng để điều trị hoặc ngăn chặn các bệnh dạ dày sau khi phẫu thuật hoặc chụp X-quang.

Vasopressin cũng có thể được sử dụng cho các mục đích khác không được liệt kê trong hướng dẫn sử dụng thuốc này.

Bạn sẽ được nhân viên y tế tiêm vasopressin vào bắp hoặc tiêm dưới da.

Vasopressin thường được dùng mỗi 3-4 giờ. Khoảng cách thời gian giữa các liều lượng sẽ phụ thuộc vào cách cơ thể bạn phản ứng với thuốc.

Để điều trị đái tháo đường nhạt, vasopressin thỉnh thoảng được dùng ở mũi qua thuốc xịt mũi hoặc ống nhỏ hoặc chèn một miếng bông đã được ngâm trong vasopressin.

Khi sử dụng trong chụp X-quang ở bụng, vasopressin thường được tiêm vào lúc 2 giờ trước và 30 phút trước khi chụp X-quang. Bác sĩ cũng có thể đề nghị bạn dùng thuốc xổ trước khi bạn dùng liều vasopressin đầu tiên.

Vasopressin có thể gây ra tác dụng phụ tạm thời như buồn nôn, đau bụng hoặc nổi “chần” trên da (có những đốm nhạt khi bạn ấn vào da). Uống 1 hoặc 2 ly nước mỗi khi bạn tiêm có thể giúp giảm bớt các tác dụng phụ.

Trong khi sử dụng vasopressin, bạn có thể cần xét nghiệm máu thường xuyên. Chức năng tim của bạn cũng có thể cần phải được kiểm tra bằng cách sử dụng điện tim hoặc điện tâm đồ.

Thực hiện theo hướng dẫn của bác sĩ về lượng chất lỏng bạn nên uống trong thời gian điều trị với vasopressin. Trong một số trường hợp, uống chất lỏng quá nhiều có thể là không an toàn.

Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Cách dùng Vasopressin

Liều lượng thông thường cho người lớn bị đái tháo nhạt:

Dùng 5 đơn vị đến 10 đơn vị tiêm bắp hoặc tiêm dưới da 2-4 lần một ngày.

Liều tiêm truyền mạch liên tục là 0,0005 đơn vị/ kg/giờ; liều đôi khi cần thiết mỗi 30 phút đến tối đa là 0,01 đơn vị/kg/giờ.

Vasopressin cũng có thể được dùng đường mũi trên băng bông, bằng thuốc xịt mũi hoặc bằng cách nhỏ giọt. Khi vasopressin được dùng ở đường mũi bằng cách phun hoặc trên bông, liều lượng phải được điều chỉnh riêng biệt cho từng bệnh nhân.

Liều lượng thông thường cho người lớn hậu phẫu đau bụng do khí hơi:

Dùng 5 đơn vị tiêm bắp một lần.

Liều này có thể được tăng lên gấp đôi và lặp đi lặp lại ở 3-4 giờ là khoảng thời gian cần thiết để ngăn ngừa hoặc làm giảm chướng bụng sau phẫu thuật.

Những liều khuyến nghị này cũng áp dụng đối với viêm phổi chướng phức tạp hoặc cấp tính khác.

Liều lượng thông thường cho người lớn bị bụng chướng trước khi chụp X-quang:

Dùng 10 đơn vị tiêm bắp một lần 2 giờ trước khi chụp X-quang và một lần nữa trong 30 phút trước khi chụp X-quang.

Liều lượng thông thường cho người lớn bị  xuất huyết đường tiêu hóa:

Dùng 0,2-0,4 đơn vị/phút truyền tĩnh mạch liên tục. Sau đó, điều chỉnh liều dùng khi cần thiết (liều tối đa: 0,8 đơn vị/phút). Nếu máu ngừng chảy, bạn có thể tiếp tục dùng như  liều lượng cũ trong 12 giờ và sau đó giảm từ 24 đến 48 giờ.

Liều lượng thông thường cho trẻ em bị đái tháo nhạt:

Dùng 2,5 đơn vị 10 đơn vị tiêm bắp một lần.

Liều này có thể được lặp đi lặp lại 2-3 lần một ngày khi cần thiết.

Ngoài ra, truyền vasopressin ở 0,0005 đơn vị/kg/giờ có thể được dùng và điều chỉnh liều để hạn chế lượng nước tiểu và duy trì một nước tiểu đậm đặc hơn.

Liều lượng thông thường cho trẻ em bị  giãn tĩnh mạch thực quản với chảy máu:

Cho trẻ tiêm truyền mạch liên tục:

Liều ban đầu là 0,002-0,005 đơn vị/kg/phút và điều chỉnh liều khi cần thiết. Liều tối đa là 0,01 đơn vị/kg/phút.

Liều thay thế ban đầu là 0,1 đơn vị/phút và tăng 0,05 đơn vị/phút đến liều lượng tối đa như sau:

  • Trẻ nhỏ hơn 5 tuổi: cho dùng 0,2 đơn vị/phút;
  • Trẻ 5-12 tuổi: cho dùng 0,3 đơn vị/phút;
  • Trẻ tên 12 tuổi: cho dùng 0,4 đơn vị/phút.

Tình trạng chảy máu có thể xảy ra và sẽ ngừng trong 12 giờ và sau đó giảm từ 24 đến 48 giờ.

Liều lượng thông thường cho trẻ em bị vô tâm thu:

Giới hạn có sẵn: dùng 0,4 đơn vị/kg truyền tĩnh mạch sau khi dùng các phương pháp hồi sức truyền thống và ít nhất hai liều epinephrine. Bạn nên lưu ý rằng do không đủ bằng chứng, không có khuyến cáo chính thức chống lại việc sử dụng vasopressin thường xuyên ở bệnh nhi bị ngừng tim nhi.

Liều lượng thông thường cho trẻ em bị rung tâm thất:

Giới hạn có sẵn: dùng 0,4 đơn vị/kg truyền tĩnh mạch sau khi dùng các phương pháp hồi sức truyền thống và ít nhất hai liều epinephrine.

Bạn nên lưu ý rằng do không đủ bằng chứng, không có khuyến cáo chính thức chống lại việc sử dụng vasopressin thường xuyên ở bệnh nhi bị ngừng tim.

Vasopressin có dạng và hàm lượng là: thuốc tiêm 20 đơn vị/ml.

Thận trọng khi dùng Vasopressin

Trong khi quyết định sử dụng một loại thuốc, nguy cơ uống thuốc phải được cân đối với các lợi ích. Bạn và bác sĩ của bạn sẽ phải cân nhắc. Đối với thuốc này, các điều sau đây cần được xem xét:

Dị ứng

Hãy cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn đã từng có bất kỳ phản ứng bất thường hoặc dị ứng với thuốc này hoặc bất kỳ loại thuốc khác, hay nếu bạn có bất kỳ dị ứng nào khác, chẳng hạn như với các loại thực phẩm, thuốc nhuộm, chất bảo quản, hoặc động vật. Đối với sản phẩm không kê toa, đọc kĩ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.

Trẻ em

Nghiên cứu thích hợp đã không được thực hiện trên các mối quan hệ của tuổi với tác động của vasopressin ở trẻ em với giãn mạch sốc. Tính an toàn và hiệu quả khi dùng cho trẻ em vẫn chưa được xác nhận.

Nghiên cứu thích hợp thực hiện cho đến nay đã không chứng minh được vấn đề về nhi khoa cụ thể hạn chế tính hữu ích của vasopressin ở trẻ em với đái tháo nhạt và đầy bụng.

Người lớn tuổi

Mặc dù các nghiên cứu thích hợp về các mối quan hệ của tuổi với tác động của vasopressin đã không được thực hiện ở người lớn tuổi, không có vấn đề lão khoa cụ thể đã được ghi nhận cho đến nay. Tuy nhiên, bệnh nhân lớn tuổi có nhiều khả năng có các vấn đề về thận, gan, hoặc bệnh tim liên quan đến tuổi, mà có thể yêu cầu thận trọng và điều chỉnh liều cho bệnh nhân dùng vasopressin.

Không có thông tin về mối quan hệ của tuổi với tác động của vasopressin ở bệnh nhân lớn tuổi.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ, theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA).

Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

  • A= Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.
Tương tác thuốc của Vasopressin

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ, đặc biệt là:

Dùng thuốc này cùng với bất kỳ loại thuốc bên dưới không được khuyến cáo. Bác sĩ của bạn có thể chọn những loại thuốc khác để chữa bệnh cho bạn:

  • Bepridil;
  • Cisaprid;
  • Levomethadyl;
  • Mesoridazine;
  • Pimozide;
  • Terfenadine;
  • Thioridazine;
  • Ziprasidone.

Dùng thuốc này cùng với những loại thuốc bên dưới không được khuyến cáo, nhưng có thể cần thiết trong một vài trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng nhau, bác sĩ của bạn có thể thay đổi liều thuốc hoặc mức độ thường xuyên sử dụng một hoặc hai loại thuốc:

Acecainide;

Ajmaline;

Amiodarone;

Amitriptyline;

Amoxapin;

Aprindine;

Asen trioxide;

Astemizol;

Azimilide;

Bretylium;

Chloral hydrate;

Chloroquine;

Chlorpromazine;

Clomipramine;

Desipramine;

Dibenzepin;

Disopyramide;

Dofetilide;

Dothiepin;

Doxepin;

Droperidol;

 

Encainide;

Enflurane;

Erythromycin;

Flecainide;

Fluconazole;

Fluoxetine;

Foscarnet;

Furosemide;

Gemifloxacin;

Halofantrine;

Halothane;

Hydroquinidine;

Ibutilide;

Imipramine;

Indomethacin;

Isoflurane;

Isradipine;

Lidoflazine;

Lorcainide;

Mefloquine;

Nortriptyline;

 

Octreotide;

Pentamidine;

Pirmenol;

Prajmaline;

Probucol;

Procainamide;

Prochlorperazine;

Propafenone;

Protriptyline;

Quinidin;

Sematilide;

Sotalol;

Spiramycin;

Sulfamethoxazole;

Tedisamil;

Telithromycin;

Trifluoperazine;

Trimethoprim;

Trimipramine;

Venlafaxine;

Zolmitriptan.

 

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Bệnh động mạch vành (xơ cứng động mạch);
  • Bệnh tim;
  • Bệnh thận;
  • Hen suyễn;
  • Đau nửa đầu;
  • Động kinh hoặc rối loạn co giật khác.
Tác dụng phụ của Vasopressin

Một số người nhận vasopressin đã có một phản ứng ngay lập tức với thuốc. Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn cảm thấy yếu đuối, buồn nôn, choáng váng, mồ hôi, hoặc tim đập nhanh, đau thắt ngực, hoặc thở yếu ngay sau khi nhận vasopressin.

Đến bệnh viện ngay lập tức nếu bạn có bất cứ dấu hiệu của một phản ứng dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.

Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn có bất cứ phản ứng phụ nghiêm trọng:

  • Nhịp tim chậm hoặc không đồng đều;
  • Thở hổn hển hoặc khó thở;
  • Đau ngực hoặc cảm giác nặng nề, đau lan ra cánh tay hoặc vai, buồn nôn, ra mồ hôi, cảm giác bị bệnh nói chung;
  • Ngứa hoặc mất cảm giác ở bàn tay hoặc bàn chân của bạn;
  • Da thay đổi hoặc mất màu;
  • Sưng, tăng cân nhanh chóng;
  • Cảm giác sảng, ngất xỉu;
  • Buồn nôn nặng hoặc đau dạ dày.

Các tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể có nhiều khả năng xảy ra, chẳng hạn như:

  • Đau dạ dày nhẹ, đầy hơi hoặc khí;
  • Chóng mặt;
  • Đau đầu.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Quá liều khi dùng Vasopressin

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.