Vecuronium

Nhóm thuốc
Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
Thành phần
Vecuronium bromide
Dạng bào chế
Bột pha tiêm
Dược lực của Vecuronium
Vecuronium là thuốc giãn cơ, có tác dụng phong bế thần kinh cơ không khử cực.
Dược động học của Vecuronium
Vecuronium bromide sau khi được tiêm tĩnh mạch được phân bố nhanh trong cơ thể. Nửa đời phân bố sau khi dùng một liều tiêm tĩnh mạhc đơn độc khoảng 4 phút.
Thuốc cũng được chuyển hoá một phần ở gan, các chất chuyển hoá có một ít hoạt tính phong bế thần kinh cơ.
Vecuronium bài tiết chủ yếu qua mật dưới dạng nguyên thể và chất chuyển hoá.
Thuốc thải trừ qua thận tương đối thấp, sau 24 giờ lượng vecuronium bromid phát hiện được trong nước tiểu người dao động từ 3-30%. Thời gian bán thải của thuốc vào khoảng 65-75 phút.
Tác dụng của Vecuronium
Vecuronium bromid là thuốc phong bế thần kinh cơ không khử cực, có cấu trúc aminosteroid, với thời gian tác dụng trung bình. Thuốc gắn với thụ thể cholinergic ở màng sau sinap, do đó thuốc phong bế cạnh tranh tác dụng dẫn truyền của acetylcholin ở bản vận động của cơ vân.
Các chất ức chế cholinesterase như neostigmin, pyridostigmin, edrophonium làm tăng acetylcholin do đó khử tác dụng phong bế thần kinh cơ của thuốc.
Vecuronium không có tác dụng phong bế hạch, ngăn cản hiện tượng khử cực ở các bản vận động, thuốc không có tác dụng làm liệt đối giao cảm và không gây tác dụng phụ không mong muốn đối với hệ tim mạch và hệ hô hấp.
Vecuronium bromid không tích luỹ trong cơ thể, do đó có thể cho nhiều liều duy trì nối tiếp nhau với những khoảng cách tương đối đều nhau.
Chỉ định khi dùng Vecuronium
Vecuronium bromid chủ yếu dùng để gây giãn cơ trong phẫu thuật và để tăng độ giãn nở của lồng ngực trong hô hấp hỗ trợ hoặc hô hấp điều khiển sau khi đã tiến hành gây mê.
Thuốc còn dùng để tạo thuận lợi cho việc đặt ống nội khí quản.
Cách dùng Vecuronium
Liều đặt nội khí quản 0.08-0.1mg/kg. Thủ thuật sau khi đặt nội khí quản với succinylcholine 0.03-0.05mg/kg. Liều duy trì 0.02-0.03mg/kg. Sơ sinh & trẻ > 4 tháng tuổi. Ban đầu 0.01-0.02mg/kg, sau đó tăng dần để đạt hiệu quả. Trẻ 5 tháng-1 tuổi: liều giống người lớn. Liều truyền IV liên tục sau khi khởi đầu liều đơn truyền 0.8-1.4mcg/kg/phút.
Thận trọng khi dùng Vecuronium
Bệnh thần kinh cơ, béo phì, sau khi bị viêm tủy xám, mất cân bằng điện giải, mất nước, nhiễm toan, suy thận, bệnh gan mật, nhược cơ nặng, hội chứng Eaton-Lambert.
Chống chỉ định với Vecuronium
Quá mẫn với thành phần thuốc.
Tương tác thuốc của Vecuronium
Tăng hiệu lực khi dùng với: thuốc mê hô hấp, giãn cơ không khử cực khác, suxamethonium, aminoglycoside, kháng sinh polypeptid, lợi tiểu, chẹn a, chẹn b, thiamine, IMAO, quinidine, protamine, metronidazole. Giảm hiệu lực khi dùng với: neostigmine, corticosteroid, noradrenaline, theophylline, azathioprine, CaCl2, edrophonium. Tương kỵ khi hòa chung với thiopentone. Trừ các dung dịch đã được chứng minh là không có tương kỵ, không nên hoà chung Norcuron với dung dịch khác, thuốc khác chung trong 1 bơm tiêm, đường truyền.
Tác dụng phụ của Vecuronium
Vecuronium bromid ít gây tác dụng không mong muốn, bao gồm yếu và liệt cơ, suy hô hấp, hoặc ngừng thở. Có khả năng yếu gây phóng thích histamin. Hiếm khi gây phản ứng phản vệ.
Quá liều khi dùng Vecuronium
Dùng quá liều vecuronium bromid sẽ gây ra những triệu chứng chủ yếu là những biểu hiện thái quá của các tác dụng dược lý thông thường của thuốc.
Dùng thuốc quá liều thì thời gian phong bế thần kinh cơ kéo dài hơn so với khi sử dụng những liều thường dùng, ngoài ra có thể xuất hiện yếu cơ, giảm dự trữ hô hấp, ngừng thở trong quá trình phẫn thuật và gây mê.
Khi dùng quá liều cần xử trí bằng điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng. Duy trì thông khí và thực hiện hô hấp hỗ trợ hoặc hô hấp điều khiển khi cần.
Phải điều trị hỗ trợ về tim mạch, khi có chỉ định. Người bệnh cần được đặt theo tư thế thích hợp, tiến hành truyền dịch tĩnh mạch và dùng các thuốc tăng huyết áp khi cần thiết.
Có thể dùng các thuốc ức chế cholinesterase, như neostigmin, pyridostigmin hoặc edrophonium để khử tác dụng phong bế thần kinh cơ do vecuronium bromid gây ra.
Bảo quản Vecuronium
Thuốc độc bảng B.
Bảo quản ở nhiệt độ 15-30 độ C. Tránh ánh sáng.