Viên sáng mắt 5g

Thành phần
Bạch tật lê, Mẫu đơn bì, sơ thù, Bạch thược, Đương quy, thạch quyết minh, câu kỷ tử, Hoài sơn, cúc hoa, Phục linh
Dạng bào chế
Hoàn cứng
Dạng đóng gói
Hộp 10 gói x 5g hoàn cứng
Sản xuất
Công ty cổ phần Dược phẩm Hà Nam - VIỆT NAM
Số đăng ký
VNB-2518-04
Chỉ định khi dùng Viên sáng mắt 5g
Trị nhức mắt, mờ mắt, teo dây thần kinh mắt, viêm võng mạc, viêm tuyến lệ.
Cách dùng Viên sáng mắt 5g
- Người lớn: ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 1 gói với nước chín.
- Trẻ em dùng 1/2 liều người lớn.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Đương quy

Nhóm thuốc
Thuốc tác dụng đối với máu
Tác dụng của Đương quy

Đương quy là vị thuốc có nguồn gốc từ Trung Quốc. Đây là loại cây thân thảo lớn, sống nhiều năm, cao 40 – 80cm, thường phát triển ở các vùng núi có độ cao từ 2.000 – 3.000m với khí hậu ẩm mát. Lá của cây đương quy thường có hình mác dài, cuống ngắn hoặc không cuống. Cụm hoa tán kép, mang màu trắng lục nhạt.

Ở Việt Nam, cây đương quy được trồng từ những năm 1960. Hiện nay, vị thuốc này được trồng nhiều ở các tỉnh vùng Tây Bắc như Lào Cai, Hòa Bình, Lai Châu và ở Tây Nguyên như Đà Lạt, Lâm Đồng…

Rễ đương quy có hàm lượng tinh dầu chiếm đến 0,26%. Đây cũng là thành phần chính quyết định tác dụng của đương quy. Bên cạnh tinh dầu, rễ đương quy còn có các hợp chất khác như courmarin, sacharid, axit amin, sterol… Ngoài ra, cây đương quy còn có chứa nhiều loại vitamin tốt cho sức khỏe chẳng hạn như vitamin B12.

Đương quy là một chi thực vật với hơn 60 họ khác nhau. Cây đương quy thường được dùng để tạo mùi. Trong y học nó được dùng để chữa bệnh về nội tiết, chữa đầy hơi và điều trị bệnh viêm khớp cũng như các bệnh về da.

Ngoài ra, đương quy còn là thuốc diệt khuẩn nhẹ và có thể chữa đau bụng, co thắt cơ bắp và giảm triệu chứng viêm phế quản.

Một số phụ nữ dùng đương quy để kích thích xuất kinh trong thời kỳ kinh nguyệt và dùng để phá thai. Khi dùng chung với các thuốc khác, nó có thể chữa chứng xuất tinh sớm.

Hiện nay, vẫn chưa có đủ nghiên cứu về tác dụng của loại thuốc này. Bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng thuốc. Tuy nhiên, đã có vài nghiên cứu cho thấy một số công dụng của đương quy như:

  • Tác dụng an thần
  • Chữa chứng xuất tinh sớm.

Đương quy

Cây đương quy thu hoạch về sẽ được cắt bỏ phần lá, giữ lại phần rễ, phơi khô hoặc sao khô để sử dụng. Có 3 cách chế biến đương quy:

  • Quy đầu: lấy một phần về phía đầu
  • Quy thân: bỏ đầu và đuôi
  • Quy vĩ: lấy phần rễ và nhánh

Rễ đương quy thường được thu hoạch vào mùa thu bởi đây là lúc rễ chứa nhiều hoạt chất nhất. Sau khi thu hoạch, rễ đương quy sẽ được xông khói với khí sulfur và cắt thành lát mỏng.

Cách dùng Đương quy

Cây đương quy thường được dùng với liều lượng 3 – 6g/ngày dưới dạng rễ cây thô.

Liều dùng của đương quy có thể khác nhau đối với những bệnh nhân khác nhau. Liều lượng dựa trên tuổi của bạn, tình trạng sức khỏe và một số vấn đề cần quan tâm khác. Đương quy có thể không an toàn. Hãy thảo luận với thầy thuốc và bác sĩ để tìm ra liều dùng thích hợp.

Cây thuốc, vị thuốc này có thể có những dạng bào chế như:

  • Thuốc nhỏ
  • Chiết xuất
  • Rượu thuốc
  • Dùng cây thuốc tươi
  • Viên nang
  • Dầu xoa bóp.
Tác dụng phụ của Đương quy

Cây đương quy có một số tác dụng phụ bao gồm:

  • Huyết áp thấp
  • Chán ăn, đầy hơi, co thắt đường tiêu hóa, rối loạn tiêu hóa
  • Kích ứng da, rối loạn cương dương
  • Nhạy cảm với ánh sáng, có nguy cơ nhiễm độc hoặc viêm da khi tiếp xúc với ánh sáng.

Trong các trường hợp nguy cấp, người dùng sẽ bị xuất huyết nếu dùng cây đương quy chung với thuốc chống đông.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến thầy thuốc hay bác sĩ.


Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần câu kỷ tử

Nhóm thuốc
Thuốc điều trị bệnh da liễu
Thành phần
Câu kỷ tử
Chỉ định khi dùng Câu kỷ tử
Chủ trị:+ Trị xoay xẫm, chóng mặt do huyết hư, thắt lưng đau, Di tinh, tiểu đường.+ Trị các chứng can thận âm hư, âm huyết hư tổn, chứng tiêu khát, hư lao, khái thấu .
Cách dùng Câu kỷ tử
Đơn thuốc+ Trị mắt đỏ, mắt sinh mụn thịt: Câu kỷ tử giã nát lấy nước, điểm 3-4 lần vào khóe mắt, rất hữu hiệu+ Trị mặt nám, da mặt sần sùi: Câu kỷ tử 10kg, Sinh địa 3kg, đem tán thành bột, uống 1 muỗng với rượu nóng, ngày 3 lần, uống lâu da sẽ mịn, đẹp.+ Trị chảy nước mắt do Can hư: Câu kỷ tử 900g bọc vải lụa ngâm trong rượu, đậy thật kín, 21 ngày sau có thể uống được.+ Trị Can Thận âm hư, sốt về chiều, mồ hôi trộm, mắt mờ, hoa mắt, đau rít sáp trong mắt: Câu kỷ tử, Cúc hoa 12g, Thục địa 16g, Sơn dược 8g, Phục linh, Đơn bì, Trạch tả 6g. Tán bột trộn thành viên. Mỗi lần uống 12g, ngày 2 lần, với nước muối nhạt+ Trị suy nhược vào mùa hè, khó chịu với thời tiết: Câu kỷ tử, Ngũ vị tử, tán bột pha nước sôi uống thay trà.+ Trị viêm gan mãn tính, xơ gan do âm hư: Bắc sa sâm, Mạch môn, Đương quy mỗi thứ 12g, Sinh địa 24-40g, Kỷ tử 12-24g, Xuyên luyện tử 6g, sắc nước uống.+ Trị hoa mắt, thị lực giảm, cườm mắt tuổi già, đục thủy tinh thể: Nhục thung dung 12g, Kỷ tử 20g, Cúc hoa ,Ba kích thiên 8g, sắc lấy nước uống+ Trị nam giới sinh dục suy yếu, vô sinh : Mỗi tối nhai 15g Câu kỷ tử, liên tục 1 tháng, sau khi tinh dịch xuất hiện lại bình thường, uống thêm 1 tháng. Trong thời gian uống thuốc, kiêng sinh hoạt tình dục.+ Trị thận hư, đau lưng, vùng thắt lưng đau mỏi: Câu kỷ tử, Hoàng tinh, 2 vị bằng nhau, tán thành bột, luyện mật làm viên, ngày uống 2 lần với nước nóng mỗi lần 12g.+ Trị Can hư sinh bệnh ở mắt, ra gió chảy nước mắt: Câu kỷ tử, dùng rượu ngâm sau 3-7 ngày dùng được, mỗi lần uống 1-2 muỗng canh, ngày 2 lần
Chống chỉ định với Câu kỷ tử
Tỳ vị hư yếu, đại tiện sống phân hoặc phân lỏng không nên dùng.