Vincran

Nhóm thuốc
Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
Thành phần
Mỗi lọ (1ml) chứa: Vincristin 1 mg
Dạng bào chế
Dung dịch tiêm
Dạng đóng gói
Hộp 1 lọ
Hàm lượng
1mg/ml
Sản xuất
Korea United Pharm Inc - HÀN QUỐC
Đăng ký
Korea United Pharm Inc - HÀN QUỐC
Số đăng ký
VN-21534-18
Tác dụng của Vincran
Vincristine là một alcaloid chống ung thư chiết xuất từ cây dừa cạn Catharanthus roseus(L.)G.Don có tác dụng kích ứng mạnh các mô.
Cơ chế tác dụng còn chưa biết thật chi tiết, nhưng vincristin là chất ức chế mạnh tế bào. Thuốc liên kết đặc hiệu với tubulin là protein ống vi thể, phong bế sự tạo thành các thoi phân bào cần thiết cần thiết cho sự phân chia tế bào, nên đọc lực với tế bào thay đổi theo thời gian tiếp xúc với thuốc.
Sự kháng vincristin có thể xuất hiện trong quá trình điều trị và sự kháng chéo cũng thường xuyên xảy ra giữa các thuốc vincristin và vinblastin, nhưng sự kháng chéo này thường không hoàn toàn.
Chỉ định khi dùng Vincran
Thuốc tiêm Vincristine Sulphate được dùng như là một phần của liệu pháp phối hợp trong bệnh bạch cầu cấp dòng nguyên bào lymphô (đặc biệt ở trẻ em). Bệnh Hodgkin, u lymphô ác tính không-Hodgkin (loại dòng lymphô, tế bào hỗn hợp, dòng mô bào, kém biệt hoá, dạng hạch và dạng lan tỏa), sarcom cơ vân, u nguyên bào thần kinh, bướu Wilm's, sarcom tạo xương, u sùi dạng nấm, sarcom Ewing, ung thư cổ tử cung hay ung thư vú, u sắc tố ác tính, ung thư phổi và các bướu thuộc về phụ khoa ở trẻ con.
Cách dùng Vincran
Sản phẩm này chỉ được dùng bằng đường tĩnh mạch và thường được dùng cách tuần. Vincristine được cho theo nhiều phác đồ liều lượng khác nhau và phối hợp với nhiều loại thuốc khác. Vì khoảng cách hẹp giữa nồng độ điều trị và nồng độ gây độc, cần luôn cẩn thận điều chỉnh liều theo nhu cầu của từng bệnh nhân.
Trẻ em: Liều thông thường là 1,5-2,0mg/m2 diện tích cơ thể.
Người lớn: Liều thông thường là 0,4-1,4mg/m2 diện tích cơ thể. Các bệnh nhân già và các bệnh nhân có bệnh lý thần kinh có thể nhạy cảm nhiều hơn với tác dụng gây độc thần kinh của Vincristine. Cần điều chỉnh liều lượng ở các bệnh nhân có bệnh lý gan hoặc vàng da.
Thận trọng khi dùng Vincran
Chú ý đề phòng:
Không được tiêm bắp, tiêm dưới da hay tiêm trong vỏ. Tiêm Vincristine trong vỏ gây tử vong.
Phải tránh hiện tượng thoát mạch vì thuốc gây kích thích mô xung quanh. Nếu xuất hiện rò rỉ, phải ngưng tiêm ngay và phần thuốc còn lại phải được tiêm vào một tĩnh mạch khác. Tiêm hyaluronidase tại chỗ và chườm nóng để phân tán thuốc và giảm thiểu tổn thương mô.
Thận trọng lúc dùng:
Chỉ bác sĩ có kinh nghiệm dùng thuốc hoá trị mới nên sử dụng Vincristine.
Mặc dù giảm bạch cầu rất ít so với thuốc chống ung thư khác, cả bác sĩ lẫn bệnh nhân đều phải cảnh giác dấu hiệu nhiễm trùng. Cần cân nhắc trước khi cho liều Vincristine kế tiếp nếu xuất hiện triệu chứng nhiễm trùng.
Bệnh thận cấp tính do acid uric được ghi nhận với Vincristine.
Vincristine xâm nhập hàng rào máu-não rất ít nên có thể phải dùng chất hoá trị khác hay đường sử dụng khác đối với bệnh bạch cầu hệ thần kinh trung ương.
Ðộc tính trên thần kinh của Vincristine có thể gia tăng do dùng cùng lúc chất gây độc thần kinh khác, xạ trị tủy sống hay bệnh thần kinh khác.
Tổn thương chức năng gan hay vàng da cho biết cần điều chỉnh liều vì Vincristine được chuyển hoá trong gan và bài tiết trong mật.
Tránh nhiễm bất ngờ nơi mắt vì Vincristine rất kích thích, có thể gây, loét giác mạc.
LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ
Lúc có thai:
Chưa có thông báo đầy đủ về dùng Vincristine an toàn trong thai kỳ và tác dụng của nó trên khả năng sinh sản. Tác dụng gây quái thai và ảnh hưởng lên phôi thai chưa được thực hiện và do đó không nên dùng cho phụ nữ có thai hay phụ nữ có khả năng mang thai trừ phi lợi ích mong đợi vượt trội hơn nguy cơ.
Lúc nuôi con bú:
Không có thông tin thích hợp về sự an toàn của Vincristine trên phụ nữ cho con bú. Như vậy phải lượng giá thận trọng tỷ lệ nguy cơ-ích lợi.
Chống chỉ định với Vincran
Không có chống chỉ định sử dụng Vincristine, nhưng cần suy xét cẩn thận đến các tình trạng được nêu ra ở phần Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng.
Tương tác thuốc của Vincran
Allopurinol có thể làm tăng tỷ suất ức chế tủy xương do cảm ứng gây độc tế bào. Ðộc tính trên thần kinh của Vincristine có thể hỗ trợ độc tính thần kinh ngoại biên.
Tác dụng phụ của Vincran
Ðộc tính thần kinh là tác dụng phụ thông thường nhất gây hạn chế liều. Nhìn chung tỷ suất tác dụng phụ liên quan đến tổng liều và thời hạn điều trị.
Phản ứng phụ trên thần kinh cơ gây nhiều phiền toái nhất và chúng xuất hiện tiếp nối nhau với tổn thương cảm giác khởi đầu và dị cảm. Ðiều trị tiếp theo viêm đau thần kinh có thể chuyển sang hạn chế vận động. Các rối loạn thần kinh sẵn có có thể trầm trọng hơn. Ðã ghi nhận được co giật kèm theo tăng huyết áp. Thất điều vận động, bàn chân rũ, vọp bẻ, liệt thần kinh sọ (giải thích cho triệu chứng nhức đầu, đau hàm), dị cảm và tê cóng các ngón. Các phản ứng này thường biến mất trong vòng một tháng, cũng có thể tồn tại nhiều tháng sau khi ngưng thuốc.
Táo bón và tắc ruột ít xảy ra và thường kèm theo vọp bẻ cơ bụng. Có lẽ nên dùng thuốc làm mềm phân, thuốc nhuận trường nhẹ và thụt rửa. Ngưng tạm thời Vincristine có thể hạn chế liệt ruột. Bàng quang mất trương lực cũng được ghi nhận.
Buồn nôn, nôn ói, tiêu chảy, viêm miệng và loét miệng đôi khi xảy ra. Rụng lông tóc thường gặp, có thể phục hồi khi ngưng điều trị.
Với liều bình thường, đôi khi có giảm bạch cầu, thiếu máu và giảm tiểu cầu.
Các tác dụng ngoại ý khác hiếm gặp bao gồm trầm cảm, liệt thần kinh sọ, và bài tiết kích thích tố chống bài niệu không thích hợp dẫn tới giảm natri máu mà không có biểu hiện bệnh lý thượng thận hoặc bệnh lý thận, hạ huyết áp, mất nước, urê máu hoặc phù lâm sàng.
Quá liều khi dùng Vincran
Các phản ứng phụ của Vincristine liên quan với liều dùng. Cho nên sự quá liều có thể làm nặng thêm các tác dụng này. Vì không có thuốc giải độc đặc hiệu cho Vincristine, điều trị chỉ là nâng đỡ và trị triệu chứng. Ðiều trị có thể gồm các chất chống co giật như phenobarbital để kiểm soát động kinh hoặc kháng sinh nếu có giảm bạch cầu và nghi ngờ có nhiễm trùng.
Có thể cần hạn chế nước nhập vào khi kết hợp dùng một loại lợi tiểu tác động trên quai Henle hoặc ống lượn xa để ngừa phản ứng phụ do tiết kích thích tố chống bài niệu không thích hợp.
Thuốc xổ có thể dùng để ngừa tắt ruột.
Ðề nghị đếm công thức máu hàng ngày và theo dõi thường quy hệ tim mạch bệnh nhân vì có thể cần biện pháp nâng đỡ kèm theo tiêm truyền.
Đề phòng khi dùng Vincran
- Phụ nữ có thai & cho con bú.
- Theo dõi công thức máu.
Bảo quản Vincran
Giữ ở 2-8 độ C. Bảo quản lạnh, không làm đông. Tránh ánh sáng.