Vindesine

Nhóm thuốc
Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
Tác dụng của Vindesine

Vindesine là một tác nhân chống ung thư có nguồn gốc từ vinblastine, được sử dụng trong điều trị bệnh bạch cầu lymphoblastic cấp tính, u lympho và một số khối u rắn. Nó liên kết với protein microtubule và kết quả trong phân bào khi metaphase phân chia tế bào.

Bạn nên đọc kĩ hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi bắt đầu sử dụng thuốc này và mỗi lần bạn sử dụng lại. Tham khảo ý kiến bác sĩ nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào.

Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy,  bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và  thú nuôi.

Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt  thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc  công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Cách dùng Vindesine
  • Liều ban đầu: bạn dùng 3 mg/m2 mỗi tuần. Sau đó, bạn có thể dùng tăng lên 500 mcg/m2 mỗi tuần nếu số lượng bạch cầu trung tính trên 1500/mm3, số lượng tiểu cầu trên 100.000/mm3 và không có đau bụng cấp.
  • Liều thông thường: bạn dùng 3-4 mg/m2 mỗi tuần.
  • Liều ban đầu: bạn dùng 4 mg/m2 tiêm cho trẻ mỗi tuần.
  • Liều thông thường: bạn dùng 4-5 mg/m2 tiêm cho trẻ mỗi tuần.

Vindesine có dạng và hàm lượng là: bột pha tiêm.

Thận trọng khi dùng Vindesine

Trước khi dùng thuốc bạn nên chú ý một số vấn đề sau:

  • Thận trọng khi dùng thuốc này cho những bệnh nhân bị suy gan hoặc bệnh thần kinh cơ;
  • Ngừng dùng thuốc nếu đau bụng cấp tính hoặc yếu vận động nặng xảy ra;
  • Theo dõi công thức máu trước mỗi lần tiêm;
  • Tình trạng giảm bạch cầu xảy ra 3-5 ngày sau khi dùng một liều và hồi phục sau 4-5 ngày.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Tương tác thuốc của Vindesine

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Không khuyến khích bạn sử dụng thuốc vindesine với thuốc dưới đây. Bác sĩ có thể quyết định không kê toa hoặc thay đổi thuốc khác phù hợp hơn

  • Vắc xin Rotavirus, sống.

Không khuyến khích bạn sử dụng thuốc vindesine với thuốc dưới đây dù chúng có thể cần thiết trong một số trường hợp. Nếu hai thuốc được kê chung toa, bác sĩ sẽ thay đổi liều lượng hoặc mức độ thường xuyên sử dụng của một hoặc cả hai loại thuốc.

  • Vắc xin Adenovirus tuýp 4, sống;
  • Vắc xin Adenovirus tuýp 7, sống;
  • Vắc xin BCG, sống;
  • Vắc xin virus influenza;
  • Vắc xin sởi, sống;
  • Vắc xin quai bị, sống;
  • Vắc xin Rotavirus, sống;
  • Vắc xin virus Rubella, sống;
  • Vắc xin thủy đậu, sống;
  • Vắc xin thương hàn, sống;
  • Vắc xin Varicella;
  • Vắc xin sốt vàng;
  • Itraconazole;
  • Warfarin.

Bên cạnh đó, việc sử dụng vindesine với bất kì thuốc nào sau đây cũng có thể gây tăng nguy cơ tác dụng phụ, dù sự kết hợp thuốc này là phương pháp điều trị hiệu quả nhất cho bạn. Nếu cả hai thuốc này được kê đơn cùng nhau, bác sĩ có thể thay đổi liều lượng hoặc mức độ thường xuyên dùng thuốc.

  • Dalfopristin;
  • Quinupristin.

Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.

  • Hội chứng Charcot-Marie-Tooth – có thể làm tăng tác dụng lên thần kinh;
  • Rối loạn máu do thuốc – thuốc vindesine có thể làm tình trạng bệnh nặng hơn;
  • Nhiễm trùng – thuốc có thể có tăng nguy cơ nhiễm trùng hoặc làm trầm trọng bệnh nhiễm trùng bởi vì thuốc làm giảm khả năng chống nhiễm trùng của cơ thể;
  • Bệnh thủy đậu (bao gồm tiếp xúc gần đây);
  • Herpes zoster (shingles);
  • Bệnh gan – tác dụng của vindesine có thể tăng do loại bỏ khỏi cơ thể chậm hơn;
  • Bệnh cơ hoặc thần kinh – thuốc vindesine có thể làm trầm trọng bệnh hơn.
Tác dụng phụ của Vindesine

Bạn có thể mắc các tác dụng phụ thường gặp sau đây:

  • Rụng tóc, giảm bạch cầu hạt (liều lượng hạn chế);
  • Giảm tiểu cầu, nhiễm độc thần kinh;
  • Mệt mỏi, chóng mặt, suy nhược, nhức đầu, trầm cảm, dị cảm và tê, mất phản xạ gân sâu;
  • Bệnh lý thần kinh ngoại vi;
  • Táo bón, tiêu chảy và tắc ruột adynamic;
  • Đau hàm và co giật;
  • Ngộ độc tiền đình và thính giác;
  • Phát ban, buồn nôn, ói mửa.

Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Quá liều khi dùng Vindesine

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Vì bác sĩ, dược sĩ hoặc chuyên viên y tế chỉ định và theo dõi quá trình bạn sử dụng thuốc, trường hợp quá liều khó có thể xảy ra.