Vitamin B17 có thể được chỉ định trong các trường hợp để:
Một số tác dụng khác của thuốc không được liệt kê trên nhãn thuốc đã được phê duyệt nhưng bác sĩ có thể chỉ định bạn dùng. Bạn chỉ sử dụng thuốc này để điều trị một số bệnh lí chỉ khi có chỉ định của bác sĩ.
Bạn có thể dùng vitamin B17 để uống hoặc do bác sĩ tiêm.
Vitamin B17 thường được dùng điều trị ban đầu ở dạng tiêm (tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch) trong một thời gian ngắn. Sau đó, bạn có thể chuyển sang dạng uống để điều trị duy trì.
Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và xác định nên việc sử dụng vitamin B17 có thể gây nguy hiểm cho trẻ. Vì vậy , bạn hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ để đánh giá lợi ích- rủi ro trước khi có ý định dùng vitamin B17 cho trẻ.
Trước khi sử dụng vitamin B17, bạn nên:
Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.
Vitamin B17 có thể tương tác với các chất chống oxi hóa khác như vitamin A, vitamin C và vitamin E;
Vitamin B17 có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Để tránh tình trạng tương tác thuốc, tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc, bạn không tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.
Vitamin B17 thường được dung nạp tốt và không gây độc hại, nhưng một số người lại có phản ứng phụ liên quan đến các triệu chứng ngộ độc Cyanua. Cyanua là một chất độc thần kinh, gây ra nhiều tác dụng phụ, bao gồm buồn nôn và nôn mửa, nhức đầu, chóng mặt, đổi màu da do thiếu hụt hemoglobin trong máu, tổn thương gan, huyết áp thấp bất thường, rối loạn tâm thần, thậm chí tử vong.
Đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ và có thể xảy ra những tác dụng phụ khác. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.