Vitamin B3 (Niacin)

Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Tác dụng của Vitamin B3 (Niacin)

Bạn có thể sử dụng thuốc vitamin B3 (hay còn gọi là niacin hoặc axit niconitic) để điều trị thiếu hụt vitamin B3 tự nhiên, hạ cholesterol và triglycerides máu, để giảm nguy cơ đau tim ở người bị tăng cholesterol máu vừa mới trải qua cơn đau tim hoặc để điều trị bệnh mạch vành.

Vitamin B3 (niacin) có thể được sử dụng cho một số vấn đề khác không được đề cập trong hướng dẫn này. Bạn có thể hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm thông tin.

Đối với thuốc dạng viên nén, viên nang, bạn uống kèm hoặc không kèm thức ăn. Bạn không nhai, bẻ, nghiền viên thuốc mà hãy nuốt nguyên viên kèm một cốc nước.

Đối với dung dịch uống vitamin B3, bạn đo liều bằng muỗng đo đặc biệt hoặc cốc đo liều. Nếu bạn không có dụng cụ đo liều, bạn có thể hỏi dược sĩ.

Bạn có thể hỏi nhân viên y tế về cách dùng thuốc đẻ sử dung thuốc thật chính xác.

Bạn nên bảo quản thuốc vitamin B3 ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Bạn không nên bảo quản thuốc trong phòng tắm. Bạn không nên bảo quản thuốc trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Bạn hãy đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Bạn hãy giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Bạn không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Bạn hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Cách dùng Vitamin B3 (Niacin)

Liều dùng khuyến cáo cho người lớn cần bổ sung dinh dưỡng:

Nam giới từ 19 tuổi trở lên uống 16 mg mỗi ngày.

Nữ giới từ 19 tuổi trở lên nên dùng uống 14 mg mỗi ngày.

Phụ nữ mang thai nên dùng 18 mg mỗi ngay.

Phụ nữ đang cho con bú nên dùng 17 mg mỗi ngày.

Đối với những loại thực phẩm bổ sung niacin:

Bạn uống 50 mg mỗi 12 giờ hoặc 100 mg mỗi ngày.

Liều dùng thông thường cho người lớn bị tăng lipid máu:

Đối với dạng phóng thích nhanh, bạn dùng thuốc như sau:

  • Bạn dùng 250 mg uống một lần mỗi ngày.
  • Bạn cần thường xuyên điều chỉnh liều mỗi 4-7 ngày tùy vào hiệu quả và khả năng dung nạp của cơ thể trong lần sử dụng thuốc đầu tiên, sau khi uống 1,5 đến 2 g mỗi 6-8 giờ. Sau đó, bạn hiệu chỉnh liều mỗi 2-4 tuần;
  • Liều tối đa là 6 g mỗi ngày.

Đối với dạng phóng thích kéo dài, bạn dùng thuốc như sau:

  • Bạn uống liều khởi đầu 500 mg mỗi ngày trước khi ngủ;
  • Bạn có thể hiệu chỉnh liều mỗi 4 tuần tùy vào hiệu quả và khả năng dung nạp của cơ thể đến liều 1 đến 2 g một lần mỗi ngày;
  • Liều tối đa là 1-2 g mỗi ngày.

Liều dùng thông thường sẽ tùy theo độ tuổi của trẻ như sau:

  • Đối với trẻ 0-6 tháng, bạn cho trẻ uống 2 mg mỗi ngày;
  • Đối với trẻ 6-12 tháng, bạn cho trẻ uống 3 mg mỗi ngày;
  • Đối với trẻ 1-4 tuổi, bạn cho trẻ uống 6 mg mỗi ngày;
  • Đối với trẻ 4-9 tuổi, bạn cho trẻ uống 8 mg mỗi ngày;
  • Đối với trẻ 9-14 tuổi, bạn cho trẻ uống 12 mg mỗi ngày;
  • Đối với trẻ 14-18 tuổi, bạn cho trẻ uống 16 mg mỗi ngày (đối với con trai) và 14 mg mỗi ngày (đối với con gái).

Thuốc vitamin B3 có những dạng và hàm lượng sau:

  • Viên nang uống 500 mg;
  • Viên nén uống phóng thích nhanh 500 mg;
  • Viên phóng thích kéo dài 500 mg, 750 mg, 1000 mg;
  • Dung dịch uống 100 ml;
  • Kem thoa da, lotion, bột và khí dung 0.01%;
  • Mặt nạ 0.1%.
Thận trọng khi dùng Vitamin B3 (Niacin)

Trước khi dùng thuốc vitamin B3 bạn nên báo với bác sĩ và dược sĩ:

  • Nếu bạn bị dị ứng với thuốc, tá dược của thuốc;
  • Nếu bạn bị dị ứng với bất kì thuốc nào, thức ăn, thuốc nhuộm, chất bảo quản hoặc động vật nào;
  • Nếu bạn định dùng thuốc cho trẻ em và người lớn tuổi;
  • Nếu bạn đang mang thai hoặc đang cho con bú;
  • Nếu bạn đang mắc bất kì vấn đề sức khỏe nào hoặc bạn đang dùng thuốc nào có thể gây tương tác thuốc với vitamin B3.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ. Bạn có thể tham khảo bảng phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai dưới đây:

  • A = Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.
Tương tác thuốc của Vitamin B3 (Niacin)

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Bạn không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Một số thuốc có thể tương tác với vitamin B3 khi dùng chung, bao gồm:

  • Kháng sinh nhóm tetracycline – nhóm thuốc này có thể làm giảm hấp thu và hiệu quả của vitamin B3;
  • Aspirin – việc uống thuốc này trước khi dùng vitamin B3 có thể làm giảm tác dụng phụ đỏ bừng do niacin gây ra;
  • Phenytoin và axit valproic – các thuốc này có thể gây thiếu hụt vitamin B3 ở một số người;
  • Carbamazepine hoặc primidone – vitamin B3 làm tăng hàm lượng các thuốc này trong máu;
  • Thuốc chống đông – dùng vitamin B3 kèm các thuốc này sẽ làm tăng nguy cơ xuất huyết;
  • Thuốc chẹn thụ thể alpha – vitamin B3 có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của thuốc này;
  • Các thuốc hạ cholesterol máu là nhựa resin gắn với axit mật như colestipol (Colestid®), colesevelam (Welchol®) và cholestyramine (Questran®) – vitamin B3 làm giảm hiệu quả của các thuốc này;
  • Simvastatin – một số bằng chứng khoa học cho thấy vitamin B3 (niacin) với thuốc này có thể làm chậm tiến triển của bệnh tim. Tuy nhiên, sự kết hợp này có thể gây một số tác dụng phụ nghiêm trọng như nhiễm trùng cơ hoặc tổn thương gan;
  • Các thuốc trị tiểu đường như insulin, metformin, glyburide, glipizide – vitamin B3 làm tăng tác dụng hạ đường huyết của các thuốc này. Do đó bạn cần phải kiểm soát tốt lượng đường huyết trước khi sử dụng những chế phẩm bổ sung niacin;
  • Thuốc trị lao isoniazid – thuốc này có thể gây thiếu hụt niacin;
  • Nicotine.

Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Bệnh gan hoặc thận;
  • Bệnh tim hoặc đau thắt ngực không kiểm soát;
  • Loét dạ dày;
  • Tiểu đường;
  • Bệnh gút;
  • Rối loạn cơ như tình trạng nhược cơ.
Tác dụng phụ của Vitamin B3 (Niacin)

Như các loại thuốc khác, thuốc vitamin B3 (niacin) có thể gây ra một số tác dụng phụ. Phần lớn những tác dụng phụ này hiếm gặp và không cần phải chữa trị. Tuy nhiên, bạn cần báo cho bác sĩ nếu bạn gặp bất kì tác dụng phụ nào sau đây:

  • Tiêu chảy, ho;
  • Choáng váng, ngất xỉu;
  • Tim đập nhanh;
  • Buồn nôn, nôn ói, đau ở bụng trên;
  • Mệt mỏi nhiều, thiếu năng lượng;
  • Nước tiểu sậm màu, phân có màu sậm;
  • Chảy máu hoặc bầm tims bất thường;
  • Mất vị giác;
  • Triệu chứng giống cúm;
  • Nổi mẫn, ban, ngứa;
  • Khó thở hoặc khó nuốt;
  • Phù mặt, họng, môi, lưỡi, mắt, tay, chân, mắt cá hoặc chân dưới;
  • Khàn giọng;
  • Đau cơ, mệt hoặc yếu cơ không rõ nguyên nhân;

Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Quá liều khi dùng Vitamin B3 (Niacin)

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.