Vitamin K1 10mg/ml

Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Thành phần
Vitamin K
Dạng bào chế
Thuốc tiêm
Dạng đóng gói
Hộp 1 vỉ 10 ống 1ml thuốc tiêm
Hàm lượng
10mg/ml
Sản xuất
Công ty cổ phần dược phẩm TW25 - VIỆT NAM
Số đăng ký
VNA-3065-05
Chỉ định khi dùng Vitamin K1 10mg/ml
- Ðiều trị chảy máu hay đe dọa chảy máu.
- Giải độc chất kháng đông coumarin.
- Ðiều trị chảy máu trước sanh & dự phòng thiếu Vitamin K ở trẻ sơ sinh khi không dùng được đường uống.
Cách dùng Vitamin K1 10mg/ml
Tiêm:
- Người lớn: thuốc giải độc cho thuốc kháng đông máu chảy máu trầm trọng: 10 - 20 mg tiêm IV, 3 giờ sau nếu chưa đáp ứng lặp lại liều trên, tối đa 40 mg/24 giờ.
+ Chảy máu ít nghiêm trọng hơn: 10 - 20 mg tiêm IM, lặp lại sau 8 - 12 giờ nếu chưa đáp ứng.
+ Các chỉ định khác 10 - 20 mg nếu cần.
- Trẻ em 5 - 10 mg. Sơ sinh dự phòng 1 mg tiêm IM, điều trị IM 1 mg, nhắc lại sau 8 giờ.
Chống chỉ định với Vitamin K1 10mg/ml
Quá mẫn với thành phần thuốc. Trẻ sơ sinh, nhất là sinh thiếu tháng.
Tác dụng phụ của Vitamin K1 10mg/ml
Tiêm IV quá nhanh gây đỏ mặt, ra mồ hôi, tức ngực, co thắt động mạch ngoại vi.
Đề phòng khi dùng Vitamin K1 10mg/ml
Phụ nữ có thai. Bệnh gan.

Hướng dẫn dùng thuốc có thành phần Vitamin K

Nhóm thuốc
Khoáng chất và Vitamin
Thành phần
Phytonadione
Dược lực của Vitamin K
Phytonadion là loại thuốc vitamin thuộc nhóm K.
Dược động học của Vitamin K
Sinh khả dụng của vitamin K1 sau khi tiêm bắp là khoảng 50%. Tuy nhiên không được tiêm bắp nếu có nguy cơ cao về xuất huyết. Có sự khác biệt lớn về nồng độ trong huyết tương giữa các cá thể sau khi tiêm bắp. Thể tích phân bố là 5 lít. Thời gian bán thải trong huyết tương là 1,5-3 giờ.
Sau khi chuyển hoá, vitamin K1 liên kết với acid glucuronic và thải trừ qua mật và nước tiểu.
Tác dụng của Vitamin K

Vitamin K thường được dùng trong một số trường hợp sau đây:

  • Ngăn ngừa những vấn đề đông máu ở trẻ sơ sinh bị thiếu hụt vitamin K;
  • Điều trị xuất huyết do các thuốc như salicylate, sulfonamide, quinine, quinidine hoặc kháng sinh;
  • Điều trị và ngăn ngừa thiếu hụt vitamin K;
  • Ngăn ngừa và điều trị yếu xương và giảm triệu chứng ngứa trong bệnh xơ gan mật;
  • Uống vitamin K2 (menaquinone) để trị loãng xương, mất xương do sử dụng steroids cũng như hạ cholesterol máu ở những người lọc máu;
  • Thoa lên da để loại bỏ tĩnh mạch mạng nhện, vết bầm tĩm, vết sẹo, vết rạn da và bỏng;
  • Thoa lên da để trị bệnh trứng cá đỏ, gây mụn đỏ trên da và mặt;
  • Trong phẫu thuật, vitamin K thường được dùng để thúc đẩy nhanh quá trình lành da, giảm sưng và bầm.

Vitamin K là một tên gọi chung của một nhóm các loại vitamin K, trong đó chủ yếu là vitamin K1, K2 và K3.

Vitamin K1 còn gọi là phytomenadion có trong nhiều loại thực phẩm như thịt, cá, cà chua, bắp cải, rau má…

Vitamin K2 còn gọi là menaquinon được tạo ra bởi các loại vi khuẩn có ích sống trong ruột con người. Ngoài ra, vitamin K2 còn có trong các loại thịt, pho mát, trứng.

Vitamin K3 còn được gọi menadion, là loại tổng hợp bằng phản ứng hóa học và thường được dùng làm thuốc. Vitamin K3 có độc tính hơn so với vitamin K1 và K2.

Bạn uống thuốc này theo chỉ dẫn của bác sĩ và theo tờ hướng dẫn sử dụng sản phẩm. Bạn có thể uống vitamin K kèm hoặc không kèm thức ăn. Nếu bạn có thắc mắc về việc dùng thuốc, bạn hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ để được hướng dẫn chi tiết.

Bạn nên bảo quản thuốc vitamin K ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Bạn không nên bảo quản thuốc trong phòng tắm. Bạn không nên bảo quản thuốc trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Bạn hãy đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Bạn hãy giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Bạn không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Bạn hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Chỉ định khi dùng Vitamin K
- Ðiều trị chảy máu hay đe dọa chảy máu.
- Giải độc chất kháng đông coumarin.
- Ðiều trị chảy máu trước sanh & dự phòng thiếu Vitamin K ở trẻ sơ sinh khi không dùng được đường uống.
Cách dùng Vitamin K

Liều thông thường cho người lớn bị thiếu hụt vitamin K do thuốc do suy dinh dưỡng:

Bạn uống 10-40 mg mỗi ngày.

Liều thông thường cho người lớn gặp vấn đề về đông máu:

Bạn có thể uống đến 5 mg.

Liều thông thường cho người lớn để bổ sung dinh dưỡng:

  • Nam giới uống 120 mcg/ngày;
  • Nữ giới uống 90 mcg/ngày.

Liều thông thường để bổ sung dinh dưỡng cho trẻ em:

  • Trẻ từ 0-6 tháng, bạn cho trẻ uống 2 mcg mỗi ngày;
  • Trẻ từ 6-12 tháng, bạn cho trẻ uống 2.5 mcg mỗi ngày;
  • Trẻ từ 1-3 tuổi, bạn cho trẻ uống 30 mcg mỗi ngày;
  • Trẻ từ 4-8 tuổi, bạn cho trẻ uống 55 mcg mỗi ngày;
  • Trẻ từ 9-13 tuổi, bạn cho trẻ uống 60 mcg mỗi ngày;
  • Trẻ từ 14-18 tuổi, bạn cho trẻ uống 75 mcg mỗi ngày.

Liều thông thường dự phòng thiếu vitamin K gây xuất huyết ở trẻ sơ sinh:

Bạn cho trẻ tiêm bắp 0,5-1 mg. Bên cạnh đó, bạn có thể cho trẻ uống liều đầu 2 mg và liều thứ hai 2 mg sau 4-7 ngày.

Vitamin K có những dạng và hàm lượng sau:

  • Viên nén 2 mg, 5 mg và 10 mg.
  • Viên nang;
  • Dung dịch tiêm.
Thận trọng khi dùng Vitamin K

Trước khi dùng vitamin K, bạn nên báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ nếu:

  • Bạn bị dị ứng với thuốc hoặc bất kì loại tá dược trong chế phẩm mà bạn sử dụng. Những thành phần này được trình bày chi tiết trong tờ thông tin thuốc.
  • Bạn bị dị ứng với bất kì thuốc nào, bao gồm thực phẩm, thuốc nhuộm, chất bảo quản và động vật.
  • Bạn có tiền sử mắc các bệnh như: bệnh về máu, bệnh gan và bệnh về túi mật.
  • Phụ nữ mang thai chỉ nên sử dụng vitamin K khi thật sự cần thiết.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ. Bạn có thể tham khảo bảng phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai dưới đây:

  • A = Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.
Chống chỉ định với Vitamin K
Dị ứng với thành phần thuốc.
Tương tác thuốc của Vitamin K

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Bạn không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Nếu bạn dùng kháng sinh hơn 10 ngày sẽ làm giảm nồng độ vitamin K. Những người có hàm lượng vitamin K thấp, như người suy dinh dưỡng, người lớn tuổi hoặc người đang sử dụng warfarin có nguy cơ cao bị giảm vitamin K khi dùng kèm những kháng sinh như:

  • Cefamandole (Mandol®)
  • Cefoperazone (Cefobid®)
  • Cefmetazole (Zefazone®)
  • Cefotetan (Cefotan®)

Phenytoin ức chế khả năng sử dụng vitamin K của cơ thể. Nếu bạn sử dụng thuốc chống động kinh như phenytoin trong giai đoạn mang thai hoặc cho con bú thì trẻ sinh ra có hàm lượng vitamin K thấp.

Vitamin K ức chế tác dụng của thuốc chống đông như warfarin. Bạn không nên sử dụng vitamin K hoặc ăn những loại thức ăn chứa nhiều vitamin K trong thời gian dùng warfarin. Bạn có thể tham khảo ý kiến bác sĩ để có chế độ ăn hợp lý.

Orlistat, một loại thuốc dùng để giảm cân và olestra, một chất thêm vào thức ăn để giảm chất béo. Vitamin K tan trong dầu, do đó những thuốc này có thể làm giảm lượng vitamin K. Theo Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ, vitamin K và một số vitamin tan trong dầu như A, D, E cần được thêm vào những thức ăn chứa olestra. Khi kê toa cho bệnh nhân sử dụng orlistat, bác sĩ thường khuyên bạn dùng thêm multivitamin. Nếu bạn không thể dùng vitamin K, bạn nên tránh những thực phẩm chứa olestra.

Những chất kiềm hãm axit mật thường được dùng để giảm cholesterol máu, giảm lượng chất béo cơ thể hấp thu và giảm hấp thu những vitamin tan trong dầu. Nếu bạn sử dụng những thuốc này, bác sĩ có thể khuyên bạn bổ sung vitamin K:

  • Cholestyramine (Questran®)
  • Colestipol (Colestid®)
  • Colsevelam (Welchol®)

Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Xơ nang hoặc các bệnh khác ảnh hưởng đến tuyến tụy;
  • Tiêu chảy kéo dài;
  • Bệnh túi mật;
  • Vấn đề về tiêu hóa – những tình trạng này có thể ảnh hưởng đến hấp thu vitamin K khi bạn uống, do đó có thể bạn cần phải dùng liều cao hoặc chuyển qua vitamin K dạng tiêm;
  • Thiếu hụt enzyme glucose-6-phosphate dehydrogenase (G6PD) –  tình trạng này đặc biệt không dùng menadiol;
  • Bệnh gan.
Tác dụng phụ của Vitamin K

Một số phản ứng phụ ít gặp sau khi sử dụng vitamin K bao gồm:

  • Chán ăn;
  • Giảm vận động;
  • Khó thở;
  • Sưng gan, phù;
  • Kích ứng, cứng cơ;
  • Tái xanh, vàng mắt hoặc da.

Ngoài ra, một số phản ứng phụ hiếm gặp khác cũng có thể xảy ra như:

  • Khó nuốt, thở nhanh hoặc thở không đều;
  • Đầu óc quay cuồng hoặc ngất xỉu, khó thở;
  • Phát ban da, nổi mẩn đỏ và/hoặc ngứa;
  • Đau thắt ngực, khó thở và/hoặc thở khò khè.

Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Quá liều khi dùng Vitamin K

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Đề phòng khi dùng Vitamin K
Phụ nữ có thai. Bệnh gan.
Bảo quản Vitamin K
Vitamin K cần tránh ánh sáng, bảo quản dưới 30 độ C. Không được bảo quản lạnh thuốc tiêm vitamin K. Không được dùng thuốc tiêm đã bị tách pha hoặc có xuất hiện các giọt dầu.